

-
Năm Giáp Dần (714): Khởi
nghĩa của nghĩa quân Mai Thúc Loan (Mai Hắc Đế) thắng lợi, lật đổ chính
quyền đô hộ nhà Đường.
- Năm Bính Dần (906):
Khúc Thừa Dụ đứng ra lănh đạo nhân dân nổi lên đánh đuổi bọn đô hộ nhà
Đường, chiếm thành Đại La, dựng quyền tự chủ cho đất nước. Khúc Thừa Dụ
tự xưng là Tiết độ sứ. Ngày 11 tháng Giêng (tức 7/2/906), trước hành
động quyết liệt của nhân dân Giao Châu, nhà Đường buộc phải phong chức
“Đồng b́nh chương sự” cho Tiết độ sứ Khúc Thừa Dụ, thừa nhận người Việt
cai quản đất Việt, chấm dứt về cơ bản thời kỳ Bắc thuộc kéo dài hơn
1.000 năm.
- Năm Nhâm Dần (1002):
Vua Lê Đại Hành thực hiện hàng loạt các biện pháp nhằm chấn chỉnh và cải
cách chính trị - hành chính như ban hành pháp luật, đổi tên đơn vị hành
chính lănh thổ, chia tướng hiệu làm 2 ban (văn-vơ), tổ chức và trang bị
lại cho quân đội ...
- Năm Mậu Dần (1038):
Vua Lư Thái Tôn đích thân ra cày ruộng (cày tịch điền) ở cửa Bố Hải để
làm gương cho dân chúng. Tục lệ đẹp này được các triều đại sau đó duy
tŕ và phát huy.
- Năm Mậu Dần (1158):
Nguyễn Quốc khuyên vua Lư Anh Tôn nên đặt ḥm kính ở triều đ́nh để ai có
điều ǵ cần tâu tŕnh, đề nghị, khiếu tố... th́ viết giấy bỏ vào. Vua
nghe theo và chỉ trong ṿng một tháng, đơn, thư, sớ đă đầy ḥm. Đây là
phương thức tiếp nhận ư kiến người dân rất hiệu quả.
- Năm Canh Dần (1230):
Nhà Trần ban hành các bộ sách đồ sộ quy định cách thức tổ chức, hoạt
động của chính quyền. Cũng năm này, mức h́nh phạt trong luật sửa đổi và
kinh thành Thăng Long được đại tu về mọi mặt.
- Năm Nhâm Dần (1242):
Nhà Trần tiến hành cải cách hành chính địa phương với quy mô lớn: chia
lại đơn vị hành chính lănh thổ, tổ chức lại hệ thống quan lại địa phương,
làm sổ hộ khẩu, phân loại dân đinh, ấn định cặn kẽ mức tô thuế...
- Năm Giáp Dần (1374):
Bắt đầu tổ chức thi Đ́nh cho các tiến sĩ, lấy đỗ trạng nguyên, bảng nhăn,
thám hoa, hoàng giáp, cập đề, đồng cập đề, gồm 50 người (lệ cũ: thi thái
học sinh 7 năm một lần, lấy đỗ 30 người). Cũng năm này, nhà Trần áp dụng
nhiều biện pháp để giữ ǵn bản sắc văn hóa dân tộc như cấm người dân mặc
áo kiểu người phương Bắc, cấm bắt chước tiếng nói các nước Chiêm, Lào...
- Năm Mậu Dần (1398): Tể
tướng Hồ Quư Ly tiến hành cải cách ruộng đất toàn diện.
- Năm Bính Dần (1506):
Nhà Lê tổ chức cuộc thi quân dân rất lớn ở sân điện Giảng Vơ với 2 môn:
viết và toán. Hơn 3 vạn người dự thi, lấy đỗ 1519 người.
- Năm Giáp Dần (1614):
Chữ quốc ngữ Việt Nam (do các giáo sĩ Bồ Đào Nha sáng tạo ra) bắt đầu
h́nh thành và phát triển.
- Năm Canh Dần (1650):
Lái buôn các tàu thuyền Pháp, Ư, Bồ Đào Nha, Hà Lan và Nhật Bản khi tới
Kẻ Chợ (Hà Nội) được phép lưu trú tại làng Thanh Tŕ, Khuyến Lương (ngoại
thành Hà Nội). Quan hệ ngoại thương của nước ta bắt đầu phát triển mạnh.
- Năm Mậu Dần (1698):
Thống suất Nguyễn Hữu Cảnh vào kinh lư miền Nam, quyết định lập phủ Gia
Định để quản lư 2 huyện Phước Long (Biên Ḥa) và Tân B́nh (Sài G̣n, từ
sông Sài G̣n đến sông Vàm Cỏ Đông). Sài G̣n coi như được thành lập từ đó.
- Năm Nhâm Dần (1782):
Khởi nghĩa Tây Sơn do 3 anh em Nguyễn Nhạc, Nguyễn Huệ, Nguyễn Lữ lănh
đạo nhân dân tấn công mănh liệt vào cả chính quyền chúa Nguyễn ở miền
Nam lẫn chính quyền Lê - Trịnh ở miền Bắc, giành thế chủ động trên khắp
đất nước. Chúa Nguyễn Ánh đại bại, phải chạy trốn và cầu viện nước
ngoài.
- Năm Bính Dần 1806:
Nguyễn Ánh lên ngôi Hoàng Đế (Gia Long), trở thành vị vua đầu tiên của
triều đại phong kiến cuối cùng trong lịch sử Việt Nam.
- Năm Canh Dần (1830):
Nhà Nguyễn cử nhiều đoàn sứ thần đến các nước trên thế giới để thiết lập
và phát triển quan hệ ngoại giao.
- Năm Bính Dần (1866):
Nghĩa quân Trương Quyền liên kết với nghĩa quân Pokum Pao chống Pháp xâm
lược, làm nên nhiều chiến thắng vang dội ở Việt Nam và CamBốt.
(Sưu tầm)

Xuân
NHÂM DẦN 2022
THÙY GIANG
Đan Mạch 1/2022

|