ỉ
lệ
thất
nghiệp
của
Mỹ Quốc
tháng 12 năm 2013 xuống
c̣n 6.7%.
Nếu
tỉ
lệ
thất
nghiệp
xuống
dưới
6.5% th́ Kích thích Kinh tế
QE (Quantitative Easing) tức
là bỏ
tiền
mua công khố
phiếu
của
chính phủ
sẽ
chấm
dứt,
và lăi suất
sẽ
lên dần
dần,
do đó sẽ
có ảnh
hưởng
tiêu cực
tới
Thị
trường
Chứng
khoán.
GDP của
Mỹ
năm 2012 là 15600 tỉ
đô-la Mỹ,
năm 2013 là 16720 tỉ
đô-la Mỹ.
Thị
trường
Chứng
khoán Dow Jones I ngày 31 tháng 12 năm 2013 có trị
số
DJI=16576.
Ngày 31 tháng 12 năm 2012 là DJI=13104, tăng được 3472, hay là
472/13104=0.26495, tức
là 26.5%.
Điều
này sẽ
làm giá vàng sẽ
sụt
giá, và giá vàng trong năm 2014 sẽ xuống
khoảng
$1100 đô-la Mỹ/ounce,
và năm 2015 có thể
tới
mức
$1000 đô-la Mỹ/ounce.
Dow Jones Industrial Average (^DJI)
16,576.66 72.37(0.44%) Dec
31
Date |
Open |
High |
Low |
Close |
Volume |
Adj Close* |
Dec 31,
2012 |
12,938.20 |
13,109.10 |
12,883.90 |
13,104.10 |
1,457,400 |
13,104.10 |
Dec 28,
2012 |
13,095.10 |
13,095.50 |
12,926.90 |
12,938.10 |
859,800 |
12,938.10 |
Dec 27,
2012 |
13,115.00 |
13,141.70 |
12,964.10 |
13,096.30 |
1,001,600 |
13,096.30 |
Dec 26,
2012 |
13,138.90 |
13,174.90 |
13,076.90 |
13,114.60 |
794,100
|
|
|
Trong
năm 2013 tại Mỹ có các sáng kiến dùng drone tí hon (phi cơ không
người lái có mang bọc đồ khoảng 5 pounds do hướng dẫn của GPS tức
máy định vị trí để bỏ gói hàng khoảng 5 pounds tại trước nhà người
đặt mua trên mạng của AMAZON).
Trước
kia drone chỉ dùng diệt quân khủng bố trong chiến tranh tại
Afghanistan và lẩn trốn trong vùng Pakistan. Chiến tranh tại Iraq và
Afghanistan làm Mỹ thiếu hụt trên 2000 tỉ đô-la Mỹ v́ chiến phí. Nay
rút quân khỏi tại Iraq không mất tiền nữa mà khi Iraq cần mua thêm khí
giới Mỹ phải trả tiền v́ Iraq nay sản xuất dầu
nhiều hơn trước khi chiến
tranh.
C̣n
Tổng thống Afghanistan (A-Phú-Hăn) đang làm khó Mỹ, sau năm 2014 nếu
Mỹ để lại quân yểm trợ và huấn luyện
th́ phải trả tiền.
Ngoài
ra lính Mỹ nếu trọng trách yểm trợ quân Afghanistan, nếu giết nhầm
thường dân th́ bị toà án Afghanistan xử, c̣n Taliban trà trộn trong
quân đội Afghanistan giết lính Mỹ th́ OK.
Tốt nhất là Mỹ
nên rút hết
quân về, vừa đỡ tốn tiền vừa chết lính
lại mang họa vào thân.
Nếu vậy,
kinh tế Mỹ càng khởi sắc hơn v́ không mất chiến phí và kẻ vô ơn là
Tổng thống Karzai vi mục tiêu giết trùm khủng bố Bin Laden đă xong.
Al-Qaeda là khủng bố tại Mỹ và các nước khác, c̣n Taliban chỉ tranh
quyền với chính phủ địa phương thôi.
http://www.indiaglitz.com/channels/hindi/article/100727.html
Pakistan vừa lấy tiền viện trợ của Mỹ, nay lại cản đường không cho
Mỹ rút khí giới về khi không c̣n quân ở Afghanistan nữa năm 2014.
Vậy Mỹ
sau khi rút không cần viện trợ cho Pakistan nữa.
Ngoài
ra Tổng thống Karzai của Afghanistan lại quay sang Iran xin viện trợ
để bắt bí Mỹ. Nhưng Iran đang mong Mỹ tháo cấm vận để bán dầu mỏ
công khai nên không dại ǵ giúp Afghanistan v́ sợ mất ḷng Mỹ.
Thanh
niên Iran bây giờ muốn tự do như Mỹ Quốc và Âu Châu, không c̣n nhuệ
khí như năm 1979 nữa lúc dẹp vua Ba Tư suy tôn Khomeini lên.
http://en.wikipedia.org/wiki/Ruhollah_Khomeini
(Ruhollah
Mostafavi Musavi Khomeini (Persian سید
روحاللّه
مصطفوی
موسوی
خمینی,Persian
pronunciation: [ruːholˈlɑːhe
muːsæˈviːje χomeiˈniː], 24 September 1902 – 3 June 1989), known
in the
West as Ayatollah Khomeini,[6] was
an Iranian religious
leader and politician, and leader of the 1979 Iranian
Revolution which saw the overthrow ofMohammad
Reza Pahlavi, the Shah of
Iran. Following the revolution, Khomeini became the country's Supreme
Leader, a position created in the constitution as
the highest ranking political and religious authority of the nation,
which he held until his death.)
Thời
đại đă xa, thanh niên muốn nghe nhạc Rock và các tự do khác.
Sau đó,
Tổng thống Karzai lại sang Ấn Độ nhờ viện trợ. Nhưng Ấn Độ vốn tranh
chấp với Pakistan v́ Pakistan do ISLAM làm chủ.
Ấn Độ
chiến tranh với Pakistan hằng 50 năm nay nên Ấn Độ cũng chẳng ưa ǵ
Afghanistan theo ISLAM.
http://www.dailystar.com.lb/News/Middle-East/2013/Dec-08/240285-afghanistans-karzai-in-iran-amid-us-security-row.ashx#axzz2mzWGWcFN
(TEHRAN: Iran wants
all foreign forces to leave Afghanistan, President Hassan
Rouhani told his visiting Afghan counterpart Sunday amid a row
between Kabul and
Washington over a long-delayed security pact. Iran “is opposed to
the presence of any foreign force in the region, the Middle East,
the Persian Gulf and particularly the Islamic country of
Afghanistan,” he told Hamid Karzai, who was in Tehran for
a one-day visit.)
Read more: (Đọc thêm)
http://www.dailystar.com.lb/News/Middle-East/2013/Dec-08/240285-afghanistans-karzai-in-iran-amid-us-security-row.ashx#ixzz2mzWeSVl3
http://abcnews.go.com/International/wireStory/report-iran-sides-agree-nuclear-deal-21504278
(U.S. Secretary of State John Kerry welcomed the deal in a statement
as well, saying further negotiations "represent the best chance we
have to resolve this critical national security issue peacefully,
and durably."
Under the November agreement, Iran agreed to limit its uranium
enrichment to 5 percent — the grade commonly used to power reactors.
The deal also commits Iran to stop producing 20 percent enriched
uranium — which is only a technical step away from weapons-grade
material — and to neutralize its 20 percent stockpile.)
Trong
năm 2013 có việc kư kết giữa Iran và 6 nước (Mỹ, Anh, Pháp, Đức,
Trung Quốc và Nga) về thỏa hiệp hạt nhân nên giá dầu thô càng ngày
càng xuống do Iran không bị cấm xuất cảng dầu thô nên giá dầu càng
ngày càng xuống. Các nhà phỏng đoán tài chính cho rằng giá dầu thô
có thể xuống khoảng $85 đô-la Mỹ/thùng dầu thô WTI (Western Texas
Intermediate) trong thời gian không xa, sẽ làm hại cho Nga có
nguồn xuất cảng là dầu thô và vũ khí.
Vũ khí
không bán cho Đông Âu nữa, và Ấn Độ cũng giảm mua từ Nga, nay mua
của Mỹ thêm để đủ sức tự vệ lúc chiến tranh
với Trung Quốc hoặc với Pakistan.
Trong
ṿng khoảng 41 năm nữa Mỹ (khoảng 2050) sẽ có điện chảy (fusion
energy) đi vào thương mại và lúc đó dầu c̣n xuống nữa.
Ít lâu
nữa các ông hoàng Ả Rập vua dầu sẽ ngồi trên đống cát mà khóc v́ bao
tiền bán dầu không dùng để mở mang kỹ nghệ chỉ bỏ vào túi riêng.
http://en.wikipedia.org/wiki/Fusion_power
(A scenario has been presented of the effect of the
commercialization of fusion power on the future of human
civilization.[67] ITER
and later Demo are envisioned to bring online the first commercial
nuclear fusion energy reactor by 2050. Using this as the starting
point and the history of the uptake of nuclear fission reactors as a
guide, the scenario depicts a rapid take up of nuclear fusion energy
starting after the middle of this century.)
Tiền
bán dầu chỉ dùng mua vàng hoặc đút lót cho khủng bố để yên thân th́
lúc đó với nền công nghệ lạc hậu sẽ làm dân t́nh đói khổ và nội loạn
tràn lan khó bề tránh
khỏi và Mỹ sẽ ngoảnh mặt làm ngơ v́ không cần mua dầu của Ả Rập nữa.
Hoa Kỳ
là nước có nền kỹ thuật cao nhất thế giới, và đồng thời
cũng có nền kinh
tế mạnh nhất thế giới. Tính đổ đồng theo đầu người kể cả già, trẻ,
lớn, bé có lợi tức 54000 đô-la Mỹ/năm.
Nền
kinh tế Hoa Kỳ là nền Kinh tế Thị trường, các nhà kinh doanh và các
người chỉ huy, các hăng xưởng tự động quyết định định hướng kinh
doanh của ḿnh mà không bị một ai can thiệp vào. Chính phủ Hoa Kỳ cũng
như chính phủ các tiểu bang mua các dịch vụ từ các công ty. Thí dụ
chính phủ Hoa Kỳ mua phi cơ chiến đấu và khí giới từ Boeing,
Lockheed Martin, General Dynamics (GD) và tất cả các công ty khác.
Trung
tâm Không gian NASA cũng vậy, NASA cũng mua tất cả các phi thuyền
không gian, cũng như hỏa tiễn từ các công ty tư nhân. Nay c̣n giao
cho các công ty tư nhân như Space X nhiệm vụ chuyển
tải các dụng cụ từ
Trung tâm NASA lên trạm không gian quốc tế và tương lai đây các hăng
tư nhân sẽ chuyển luôn các phi hành gia của Mỹ lên trạm không gian
quốc tế.
http://en.wikipedia.org/wiki/SpaceX
(On 22 May 2012, SpaceX's Falcon 9 rocket carried the unmanned
Dragon capsule into space, marking the first time a private company
has sent a spacecraft to the space station. The unmanned,
cone-shaped capsule became the first privately built and operated
vehicle to ever dock with the orbiting outpost.
NASA has also awarded SpaceX a contract to develop and demonstrate a
human-rated Dragon as part of its
Commercial Crew Development (CCDev) program to transport crew to
the ISS. SpaceX is planning its first crewed Dragon/Falcon9 flight
in 2015, when it expects to have a fully certified, human-rated
launch escape system incorporated into the spacecraft)
Các nhà
kinh doanh của Mỹ được tự do hơn các nhà kinh doanh tại Âu Châu,
Nhật Bổn, Trung Quốc trong việc quyết định khuếch trương các cơ sở
sản xuất hoặc sa thải công nhân dư thừa cũng như được quyền phát
triển các sản phẩm.
Các
công ty Mỹ khi di chuyển sang ngoại quốc đều bị các nước đó giới hạn
quyền tự do và v́ vậy các công ty tại Mỹ Quốc chính là nơi phát
triển các sáng kiến của kỹ thuật tân tiến, đặc biệt là về máy điện
toán, dụng cụ y khoa, hàng không, dụng cụ quốc pḥng.
Ta nhớ
lại máy CYBER phát minh tại CDC (Control Data Corporation) do nhóm
kỹ sư lănh đạo bởi Cray, sau Cray ra lập Cray Research.
Cray
chế máy siêu điện toán (super computer). Super computer có thể dùng
để thử chạy vụ nổ hạt nhân (dùng simulation). Nó c̣n dùng trong kỹ
nghệ sáng chế phi cơ, hoả tiễn, chế tạo thuốc men,..vân vân... Super
computer dùng bảng xử lư song song. Nay CYBER hiểu là computer.
Tuy
nhiên, các nghiệp đoàn công nhân Mỹ muốn bênh vực công nhân trong
nghiệp đoàn tại Mỹ tối đa nên đă làm lương công nhân Mỹ trong nghiệp
đoàn xe hơi đ̣i lương và quyền lợi (benefits) $72 đô-la Mỹ/giờ
tại GM, Ford, Chrysler phải phá sản trừ Ford nên các hăng này chẳng
những mang công việc sang Trung Quốc ($3 đô-la Mỹ/giờ
tức $500 đô-la
Mỹ/tháng), các nước ASEAN và nhiều nước khác như Ấn
Độ, Bangladest và các
nước Á châu trừ Pakistan v́ nạn khủng bố. Ngoài ra các hăng này cũng
di chuyển xuống các Tiểu bang hoặc nghiệp đoàn cho phép tuyển công
nhân không có chân trong nghiệp đoàn, miễn là không sa thải công
nhân trong nghiệp đoàn và giữ mức lương của họ như cũ, như
Tennessse, Florida, North Carolina, Texas…kể các hăng các Hăng chế
tao phi cơ như Boeing cũng mang một số phi cơ Dreamliner 787
sang
Florida, South Corolina chế tạo từ Seattle.
Ngoài
ra lại mang kỹ nghệ sơn Boeing 787 từ Texas sang South Carolina
luôn.
http://www.boeing.com/boeing/commercial/charleston/index.page
(Boeing South Carolina fabricates, assembles and installs systems
for aft (rear) fuselage sections of the Boeing
787 Dreamliner and joins and integrates midbody fuselage
sections. The site is also home to the company’s newest 787
Dreamliner final assembly and delivery facility. The nearby
Interiors Responsibility Center South Carolina manufacturers,
assembles and installs interior parts for South Carolina-built
787s. The 265-acre (107-hectare) main campus is located in North
Charleston.
Boeing South Carolina began in 2004 as two companies: Vought
Aircraft Industries, Charleston Operations, and Global Aeronautica
LLC. Global Aeronautica was a joint venture formed by Alenia North
America and Vought in support of the Boeing 787 Dreamliner
program.
In June 2008,
Boeing purchased Vought’s share, making Global Aeronautica a
joint venture of Boeing and Alenia North America. In July 2009,
Boeing purchased Vought’s North Charleston operations and in
December
purchased Alenia’s portion of Global Aeronautica, dissolving the
joint venture and creating Boeing Charleston (now Boeing South
Carolina), a full Boeing site. Today, Boeing South Carolina
fabricates and assembles the aft fuselage sections in a
471,825-square-foot (43,834-m2) facility. The aft body team is
responsible for section 47, which is the last passenger section of
the airplane, and secti)
Hiện
nay, nước Mỹ đang dẫn đầu thế giới về các máy điện toán cầm tay
iPad, Tablet, Surface (IBM) v.v… Thế mà các máy này thiết kế tại Mỹ
lại lắp ráp tai Trung Quốc và nhiều nơi khác như
trong khối ASEAN, Mexico…
Các
trường Đại học ở Mỹ không phải chỉ có vài trường danh tiếng như MIT,
Havard, Stanford, Yale, Princeton, Caltech, mà c̣n hàng trăm các
trường đại học khác cũng không kém danh tiếng và v́ vậy các trường
đại học là nơi sản xuất ra các trí thức có đầu óc phóng khoáng phát
triển trong tương lai tạo ra sáng kiến đứng đầu thế giới. Trường Đại
học ở Mỹ chẳng những đào tạo nhiều sinh viên nhưng c̣n đào tạo hàng triệu
các sinh viên từ các nước khác như Trung Quốc, Ấn Độ, Âu Châu, Phi
Luật Tân, Việt Nam, Nhật Bổn, Đại Hàn, Đài Loan… đều gửi các sinh
viên của họ vào Hoa Kỳ để học tập.
http://www.usnews.com/education/worlds-best-universities-rankings/top-400-universities-in-the-world
Nhiều
nhất sinh viên phải kể đến từ Trung Quốc khoảng 158000 sinh viên
chiếm 22% sinh viên nước ngoài theo học tại Mỹ, nhiều thứ 2 là Ấn Độ
trên 104000 sinh viên, Đại Hàn thứ 3 với 73000 sinh viên, Việt Nam
đứng thứ 8 với số sinh viên khoảng trên 16800.
Các
sinh viên đến từ Việt Nam theo học các ngành khoa học, kỹ thuật,
quản trị xí nghiệp, các bậc cử nhân, kỹ sư, thạc sĩ, tiến sĩ hoặc y,
nha, dược.
Một số
được học bổng của Hoa Kỳ hoặc Việt Nam; c̣n phần c̣n lại là tự túc.
Các sinh viên Việt Nam học giỏi, chăm chỉ và rất cầu tiến.
Sở dĩ
số sinh viên Trung Quốc theo học ở Mỹ Quốc cao là v́ sau trên 30 năm
theo học tại Mỹ, một số lớn về lại Hoa Lục (với điều kiện ưu đăi
lương hơn tại Mỹ nhà cửa cho không) làm việc và đưa kinh tế của
Trung Quốc hạng nh́ trên thế giới về GDP (nhưng kém xa Mỹ
Quốc và Nhât Bổn về
GDP theo cá nhân), GDP Trung Quốc vượt cả Nhật Bổn.
http://www.iie.org/Who-We-Are/News-and-Events/Press-Center/Press-Releases/2011/2011-11-14-Open-Doors-International-Students
(Chinese student enrollment in the United States rose to a total of
nearly 158,000 students, or nearly 22 percent of the total
international student population, making China the leading sending
country for the second year in a row. Students from India, the
second largest international cohort in the United States, decreased
by one percent to a total of nearly 104,000. Yet, India, as a
destination for U.S. students study abroad, increased 44.4 percent.
While slightly declining in numbers, students from India still
represent 14 percent of all international students in U.S. higher
education, with tens of thousands more students from India in U.S.
higher education than in any other host country. South Korea is the
third leading place of origin, with more than 73,000 students,
increasing by two percent and making up 10 percent of the total.)
Nhiều
sinh viên từ các nước khác tốt nghiệp Kỹ sư, Thạc sĩ, Tiến sĩ tốt
nghiệp từ các trường Đại học ở Mỹ
rồi xin ở lại Mỹ để phát triển tài
năng của ḿnh.
Xem như
vậy nhân tài thế giới càng ngày càng tập trung tại Mỹ Quốc.
Số
người lao động tại Mỹ khoảng chừng 150 triệu dân tức là gần bằng 50%
dân số những người không làm việc như các người về hưu, hoặc là các
người hiện nay thất nghiệp.
Công
nhân của Mỹ Quốc có 0.7% làm nghề đánh cá. Nông dân chiếm 1%.
Số
người trong việc chế tạo sản phẩm, đào mỏ, vận tải là 20.3%, các kỹ
thuật gia như kỹ sư, các nghề chuyên môn như Y, Nha, Dược, các giáo
chức, các nhà điều hành chiếm 37.3%.
Các
nhân viên văn pḥng và nhân viên bán hàng chiếm 24.0%. Các dịch vụ
khác 17.0%.
Sản
phẩm canh nông gồm có lúa ḿ, lúa mạch, ngô (bắp), hoa quả, rau, vải
bông, thịt ḅ, thịt heo, thịt gia cầm, sản phẩm sữa, thủy sản, và
các sản phẩm từ rừng như gỗ. Về công nghiệp là nước có nền kỹ nghệ
cao nhất thế giới đa dạng, ngoài ra sản xuất được dầu mỏ, sắt, các
loại xe hơi, phi cơ, vệ tinh, dụng cụ viễn thông, hóa chất, đồ điện
tử, các máy y khoa, đồ ăn đă chế tạo, đồ tiêu dụng, kỹ nghệ đào
các thứ mỏ xuất cảng mỗi năm khoảng 1575 tỷ đô-la Mỹ và nhập cảng
mỗi năm khoảng 2273 tỷ đô-la Mỹ, tức là nhập siêu
698 tỷ đô-la Mỹ.
Mỹ Quốc
xuất cảng các đồ canh nông như đậu nành, ngô (bắp), hoa quả, các
phân bón và các hóa chất, các transistor, phi cơ thương mại và quân
sự, máy vi tính, các đồ viễn thông như iPod, iPad, Tablet, Surface
(IBM), các xe hơi và phụ tùng xe hơi, các vũ khí, thuốc men.
Mỹ Quốc
xuất cảng nhiều nhất sang Gia Nă Đại khoảng 19%, Mễ Tây Cơ khoảng
13%, Trung Quốc khoảng 7%, Nhật Bổn khoảng 4.5%. Mỗi năm nhập cảng
khoảng 2100 tỷ đô-la Mỹ, nhập cảng 18% từ Trung Quốc, Gia Nă Đại
khoảng 13%, Mễ Tây Cơ khoảng 12%, Nhật Bổn khoảng 5.8%, Đức Quốc
khoảng 4%.
Mỹ Quốc
nhập cảng 4.9% là đồ canh nông, 32.9% là các đồ linh kiện, công nghệ
trong đó 8.2% là dầu thô, nhập cảng 30% máy điện toán, đồ viễn
thông, xe hơi, và các dụng cụ xe hơi, đồ dùng văn pḥng, các máy
điện 31.8% là xe hơi, quần áo, giày dép, y dược, đồ đạc, đồ chơi.
Thị
trường Chứng khoán Anh Quốc, FTSE ngày 31 tháng 12 năm 2012 là 5897
so với ngày 31 tháng 12 năm 2011 là 5572.
Tăng
325 hoặc tăng 6%.
Thị
trường Chứng khoán Pháp Quốc, CAC 40 =4295 ngày 31 tháng 12 năm 2013
là 3641.
Tăng
654 điểm hay 654/3641=17.9%
Thị
trường Chứng khoán Đức Quốc DAX =9552 ngày 31 tháng 12 năm năm 2013
so với ngày 31 tháng 12 năm 2012 là 7612.
Tăng
(9552-7612)/7612=0.2548 =25.4%.
Thị
trường Chứng khoán Thượng Hải, Shanghai
Composite của Trung Quốc
đỉnh cao khoảng 6000 năm 2007. Trong khi đó Thị trường Chứng khoán
Thượng Hải ngày 31 tháng 12 năm 2012 là 2269, so với 2115 ngày 31
tháng 12 năm 2013.
Như vậy
tăng 2115 – 2269 = -154 hay -154/2269= -067 hay -06.7%
Thị
trường Chứng khoán Nhật Bổn Nikkei 225 là 10395 vào ngày 31 tháng 12
năm 2012 Năm 2013 ngày 31 tháng 12 năm 2013 Nikkei 225 = 16291.
Độ tăng
16291- 10395 = 5896 điểm hay là 5896/10395 = 0.567 hay là 56.7%
Sau đây
là một vài trị số của Dow Jones, sau cùng là bảng trị số Dow Jones
trong trên 100 năm qua.
12/01/1906 Dow Jones = 100
17/05/1961 700
24/02/1983 1121
02/01/1990 2800
29/03/1999 10000
14/01/2000 11722
09/10/2007 đỉnh 14164
31/12/2013 17000
Chi
tiết :
Thị
trường Chứng khoán Mỹ Quốc ngày 12 tháng 1 năm 1906 là 100 rồi có
lên có xuống nhưng lâu dài tăng đều nay đang có trị số DJI= 13104
vào ngày 31 tháng 12 năm 2012 đỉnh 14164 vào ngày 9 tháng 10 năm
2007.
http://en.wikipedia.org/wiki/Closing_milestones_of_
the_Dow_Jones_Industrial_Average
Incremental closing milestones
The following is a list of the milestone closing levels of the Dow
Jones Industrial Average, in 100-point increments.
increments.
Milestone |
Closing Level |
Date first achieved |
The first bull market (1896–1929) |
100 |
100.25 |
January 12, 1906 |
200 |
200.93 |
December 19, 1927 |
300 |
300.00 |
December 31, 1928 |
The post-World War II boom (1949–1966) |
381.171 |
382.74 |
November 23, 1954 |
400 |
401.97 |
December 29, 1954 |
500 |
500.24 |
March 12, 1956 |
600 |
602.21 |
February 20, 1959 |
700 |
705.52 |
May 17, 1961 |
800 |
800.14 |
February 28, 1964 |
900 |
900.95 |
January 28, 1965 |
The 1970s bear market (1967–1982) |
1,0002 |
1,003.16 |
November 14, 1972 |
The 1980s bull market (1982–1987) |
1,100 |
1,121.81 |
February 24, 1983 |
1,200 |
1,209.46 |
April 26, 1983 |
1,300 |
1,304.88 |
May 20, 1985 |
1,400 |
1,403.44 |
November 6, 1985 |
1,500 |
1,511.70 |
December 11, 1985 |
1,600 |
1,600.69 |
February 6, 1986 |
1,700 |
1,713.99 |
February 27, 1986 |
1,800 |
1,804.24 |
March 20, 1986 |
1,900 |
1,903.54 |
July 1, 1986 |
2,000 |
2,002.25 |
January 8, 1987 |
2,100 |
2,102.50 |
January 19, 1987 |
2,200 |
2,201.49 |
February 5, 1987 |
2,300 |
2,333.52 |
March 20, 1987 |
2,400 |
2,405.54 |
April 6, 1987 |
2,500 |
2,510.04 |
July 17, 1987 |
2,600 |
2,635.84 |
August 10, 1987 |
2,700 |
2,700.57 |
August 17, 1987 |
The 1990s bull acceleration (1990–2000) |
2,800 |
2,810.15 |
January 2, 1990 |
2,900 |
2,900.97 |
June 1, 1990 |
3,000 |
3,004.46 |
April 17, 1991 |
3,100 |
3,101.52 |
December 27, 1991 |
3,200 |
3,201.48 |
January 3, 1992 |
3,300 |
3,306.13 |
April 14, 1992 |
3,400 |
3,413.21 |
June 1, 1992 |
3,500 |
3,500.03 |
May 19, 1993 |
3,600 |
3,604.86 |
August 18, 1993 |
3,700 |
3,710.77 |
November 16, 1993 |
3,800 |
3,803.88 |
January 6, 1994 |
3,900 |
3,914.48 |
January 21, 1994 |
4,000 |
4,003.33 |
February 23, 1995 |
4,100 |
4,138.67 |
March 24, 1995 |
4,200 |
4,201.61 |
April 4, 1995 |
4,300 |
4,303.98 |
April 24, 1995 |
4,400 |
4,404.62 |
May 10, 1995 |
4,500 |
4,510.69 |
June 16, 1995 |
4,600 |
4,615.23 |
July 5, 1995 |
4,700 |
4,702.73 |
July 7, 1995 |
4,800 |
4,801.80 |
September 14, 1995 |
4,900 |
4,922.75 |
November 15, 1995 |
5,000 |
5,023.55 |
November 21, 1995 |
5,100 |
5,105.56 |
November 29, 1995 |
5,200 |
5,216.47 |
December 13, 1995 |
5,300 |
5,304.98 |
January 29, 1996 |
5,400 |
5,405.06 |
February 1, 1996 |
5,500 |
5,539.45 |
February 8, 1996 |
5,600 |
5,600.15 |
February 12, 1996 |
5,700 |
5,748.82 |
May 20, 1996 |
5,800 |
5,838.52 |
September 13, 1996 |
5,900 |
5,904.90 |
October 1, 1996 |
6,000 |
6,010.00 |
October 14, 1996 |
6,100 |
6,177.71 |
November 6, 1996 |
6,200 |
6,206.04 |
November 7, 1996 |
6,300 |
6,313.00 |
November 14, 1996 |
6,400 |
6,430.02 |
November 20, 1996 |
6,500 |
6,547.79 |
November 25, 1996 |
6,600 |
6,600.66 |
January 7, 1997 |
6,700 |
6,703.09 |
January 10, 1997 |
6,800 |
6,833.10 |
January 17, 1997 |
6,900 |
6,961.63 |
February 12, 1997 |
7,000 |
7,022.44 |
February 13, 1997 |
7,100 & 7,200 |
7,214.49 |
May 5, 1997 |
7,300 |
7,333.55 |
May 15, 1997 |
7,400 |
7,435.78 |
June 6, 1997 |
7,500 |
7,539.27 |
June 10, 1997 |
7,600 & 7,700 |
7,711.47 |
June 12, 1997 |
7,800 |
7,895.81 |
July 3, 1997 |
7,900 |
7,962.31 |
July 8, 1997 |
8,000 |
8,038.88 |
July 16, 1997 |
8,100 |
8,116.93 |
July 24, 1997 |
8,200 |
8,254.89 |
July 30, 1997 |
8,300 |
8,314.55 |
February 11, 1998 |
8,400 |
8,451.06 |
February 18, 1998 |
8,500 |
8,545.72 |
February 27, 1998 |
8,600 |
8,643.12 |
March 10, 1998 |
8,700 |
8,718.85 |
March 16, 1998 |
8,800 |
8,803.05 |
March 19, 1998 |
8,900 |
8,906.43 |
March 20, 1998 |
9,000 |
9,033.23 |
April 6, 1998 |
9,100 |
9,110.02 |
April 14, 1998 |
9,200 |
9,211.84 |
May 13, 1998 |
9,300 |
9,328.19 |
July 16, 1998 |
9,400 & 9,500 |
9,544.87 |
January 6, 1999 |
9,600 |
9,643.37 |
January 8, 1999 |
9,700 |
9,736.08 |
March 8, 1999 |
9,800 |
9,897.44 |
March 11, 1999 |
9,900 |
9,958.77 |
March 15, 1999 |
10,000 |
10,006.78 |
March 29, 1999 |
10,100 |
10,197.70 |
April 8, 1999 |
10,200 & 10,300 |
10,339.51 |
April 12, 1999 |
10,400 |
10,411.66 |
April 14, 1999 |
10,500 |
10,581.42 |
April 21, 1999 |
10,600 & 10,700 |
10,727.18 |
April 22, 1999 |
10,800 |
10,831.71 |
April 27, 1999 |
10,900 & 11,000 |
11,014.70 |
May 3, 1999 |
11,100 |
11,107.19 |
May 13, 1999 |
11,200 |
11,200.98 |
July 12, 1999 |
11,300 |
11,326.04 |
August 25, 1999 |
11,400 |
11,405.76 |
December 23, 1999 |
11,500 |
11,522.56 |
January 7, 2000 |
11,600 & 11,700 |
11,722.98 |
January 14, 2000 |
The mid-2000s cyclical bull (2003–2007) |
11,722.98 |
11,727.34 |
October 3, 2006 |
11,800 |
11,850.61 |
October 4, 2006 |
11,900 |
11,947.70 |
October 12, 2006 |
12,000 |
12,011.73 |
October 19, 2006 |
12,100 |
12,116.91 |
October 23, 2006 |
12,200 |
12,218.01 |
November 14, 2006 |
12,300 |
12,305.82 |
November 16, 2006 |
12,400 |
12,416.76 |
December 14, 2006 |
12,500 |
12,510.57 |
December 27, 2006 |
12,600 |
12,621.77 |
January 24, 2007 |
12,700 |
12,741.86 |
February 14, 2007 |
12,800 |
12,803.84 |
April 18, 2007 |
12,900 |
12,961.98 |
April 20, 2007 |
13,000 |
13,089.89 |
April 25, 2007 |
13,100 |
13,105.50 |
April 26, 2007 |
13,200 |
13,211.88 |
May 2, 2007 |
13,300 |
13,312.97 |
May 7, 2007 |
13,400 |
13,487.53 |
May 16, 2007 |
13,500 |
13,556.53 |
May 18, 2007 |
13,600 |
13,633.08 |
May 30, 2007 |
13,700 & 13,800 |
13,861.73 |
July 12, 2007 |
13,900 |
13,907.25 |
July 13, 2007 |
14,000 |
14,000.41 |
July 19, 2007 |
14,100 |
14,164.53 |
October 9, 2007 |
1. This was the Dow's
close at the peak of the 1929 bull market, a level that the Dow
would not see again for 25 years.
2. The Dow first exceeded 1000 during the trading day on January 18,
1966, but dropped back before closing that day. It would be nearly 7
years later before it closed above 1000 for the first time.
Record highs and
decade lows
Closing: |
14,164.53 |
Tuesday, October 9, 2007 |
6,547 |
Monday, March 9, 2009 |
Intra-day Actual: |
14,198.10 |
Thursday, October 11, 2007 |
6,469 |
Friday, March 6, 2009 |
Intra-day Theoretical
: |
14,279.96 |
Thursday, October 11, 2007 |
6,443 |
Friday, March 6, 2009 |
Thị trường Chứng khoán
Mỹ Quốc có trị số:
DJI=
16576 vào ngày 31 tháng 12 năm 2013.
Viết tại
Minneapolis, Minnesota
22/01/2014
Nguyễn Văn Thành
|