BÀI 2
Cách So Tuổi và T́m Ngày
Giờ Tốt Xấu
Lời nói đầu :
Bài này chỉ có mục đích giới thiệu với độc giả làm quen
với vài Định Nghĩa và Khái Niệm cơ bản trong các khoa
Chiêm Tinh Đông Phương như Tử Vi, Bói Dịch, Phong Thuỷ.
Độc Giả tự đó có thể tự ḿnh biết tuổi ḿnh thuộc Con Giáp
nào (trong Lục Thập Hoa Giáp), để so tuổi ḿnh với tuổi
người khác xem có hợp hay khắc trong quan hệ lứa đôi hay
trong công việc hợp tác làm ăn buôn bán. Sinh đứa con với
tuổi nào hợp hay khắc với ḿnh. Tự xem Lịch để chọn giờ,
ngày, tháng hợp với ḿnh để khai trương một cửa tiệm hay
bắt đầu một công việc mới.
Trong quan hệ lứa đôi hay hùn hạp, chẳng may gặp người khắc tuổi, làm cách
nào trung hoà độ khắc để trở thành hoà hợp trong cuộc sống
hay trong công việc hùn hạp làm ăn.
Chọn màu sắc quần áo, xe cộ, giầy dép, màu tường pḥng ngủ để thích
hợp với tuổi của ḿnh. Cũng như Phong cảnh nơi ở, hướng
nhà ở, hướng giường ngủ chọn sao cho thích hợp để hoà hợp
với thiên nhiên trong cuộc sống về mặt Phong Thuỷ (chi
tiết ở Bài số 3). Với các khái niệm Sơ Đẳng của bài này sẽ
giúp Quí Vị dễ dàng t́m hiểu trong những bài khác.
PHẦN I :
Đại Cương về Âm Dương Ngũ Hành
Quan niệm
cổ xưa của Trung Hoa và Việt Nam coi thiên nhiên và con
người có liên quan chặt chẽ với nhau (Thiên Nhân tương
dữ). V́ thế dựa vào biến dịch của Vũ Trụ để áp dụng vào
con người làm sao cho thích nghi với Thiên Nhiên để hài
hoà trong cuộc sống. Điều đó rất hợp lư v́ Xă Hội cổ xưa
của Trung Hoa và Việt Nam là xă hội Nông Nghiệp. Khi kỹ
thuật canh tác c̣n thô sơ th́ phải dựa vào sự biến dịch
của Thiên Nhiên để hành động sao cho phù hợp: Thuận Thiên
giả tồn- Nghịch Thiên giả vong.
Về mặt Triết Lư theo Kinh Dịch trước hết vũ trụ có Thái
Cực được xem là nguyên lư tối cao của vạn vật. Trong Thái
Cực tiềm phục sẵn hai Khí, hai yếu tố điều hợp hay hiện
tượng gọi là ÂM và DƯƠNG. Ở trạng thái động, Thái Cực sinh
ra Dương, hết quá tŕnh động chuyển sang tĩnh sinh ra Âm.
Âm và Dương là 2 hiện tượng lúc đối kháng, lúc bổ túc để
cấu tạo ra mọi sự vật. Ở giai đoạn sơ khởi định tắc bất
dịch là định tắc Âm Dương thể hiện khắp nơi trong Vũ Trụ.
Nếu ngụ h́nh th́ Trời, mặt trời, ánh sáng là Dương biểu
hiện qua vạch dài
—
; Đất, mặt trăng, bóng tối là Âm biểu hiện qua hai nét
ngắt rời
– –.
Thể hiện qua thời gian Xuân, Hạ, Ngày là Dương; Thu, Đông,
Đêm là Âm. Thể hiện trong nhân loại Vua, Cha, Chồng, Đàn
Ông là Dương; Vợ, Đàn Bà, Tôi Tớ là Âm. Mọi hiện tượng
trong Vũ Trụ đều có thể xếp loại theo 2 thể cách đó.
Ở giai
đoạn hai th́ Âm Dương sinh ra Ngũ Hành tức là 5 chất cơ
bản tạo cơ cấu cho vạn vật trong vũ trụ. Ngũ Hành là sự
thể hiện của 2 khí Âm Dương trên phương diện vật chất. Năm
chất (hay Ngũ Hành) đó là KIM, THUỶ, MỘC, HOẢ, THỔ.
Lấy vạch
liền Dương
—
và vạch rời Âm
– –
ghép với nhau, gọi chung là Hào ghép chồng lên nhau 3 tầng
ta được 8 Quẻ Đơn (hay Quái) gọi là Bát Quái :
Lấy 2 Quẻ
Đơn chồng lên nhau ta được 64 Quẻ kép được dùng trong Bói
Dịch.
Thái Cực
sinh Lưỡng Nghi (Thái Dương và Thái Âm)
Lưỡng Nghi
sinh Tứ Tượng (Thái Dương, Thiếu Dương, Thái Âm, Thiếu
Âm)
Ngũ Hành
Sinh Khắc
1)Tương Sinh
Thuỷ sinh
Mộc, Mộc sinh Hoả, Hoả sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh
Thủy theo Chu Tŕnh khép kín.
Hiểu theo
nghĩa đen về mặt Lư Hoá: nước cần cho cây cối. Nước (Thủy)
lợi cho cây cối (Mộc) để sinh tồn. Gỗ cây đốt lên thành
lửa (Hoả). Cây sau khi cháy trở thành Tro (Thổ). Dưới mặt
đất có Quặng (vàng, bạc, đồng, kẽm…) được hiểu như là Kim
loại thuộc hành Kim. Kim nung chảy thành Nước.
Ư niệm
Tương Sinh theo Cổ Nhân là 2 hành có tương quan tốt, đi
với nhau, cái nọ làm lợi cho cái kia.
Theo khoa
Chiêm Tinh Đông Phương mỗi người sinh ra dưới một Hành
trong Ngũ Hành. Nếu người có hành Thủy hợp tác với người
mang hành Mộc trong quan hệ hôn nhân hay thương mại th́ cả
hai đều có lợi. Người mạng Mộc được lợi thế hơn người mạng
Thủy v́ thuỷ sinh nhập mộc; ngược lại đối với người mạng
Thủy gọi là sinh xuất, mệt mỏi và ít lợi thế hơn.
2)Tương Khắc
Thủy khắc
hoả, Hoả khắc Kim, Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc
Thủy. Ta thấy hiển nhiên khi tưới nước vào lửa th́ lửa
tắt. Lửa làm nóng chảy kim loại. Dao kéo chặt đứt cây cối.
Rễ cây phá đất. Đất hút cạn nước. Giữa sự khắc của hai
hành như Thủy và Hoả chẳng hạn, người ta thường phân loại
2 loại khắc: Thủy khắc nhập Hoả, xấu nhiều. Hoả khắc xuất
Thủy, yếu hơn.
Ta phải
hiểu nghĩa khắc theo quan niệm rộng: Cô B mạng Thủy yêu
cậu A mạng Hoả, có thể 2 người hợp tính t́nh nhau, song v́
thuỷ khắc hoả, nếu 2 người sống chung đều không có lợi.
Mạng Hoả bất lợi hơn mạng Thủy.
Nếu 2
người 1 mạng Kim, 1 mạng Mộc hợp tác làm ăn Kinh Doanh, v́
Kim khắc Mộc nên Công Ty đó không được thuận lợi, thường
gặp nhiều khó khăn, phải phấn đấu nhiều.
3)Tương Thừa và Tương Vũ
Ư niệm
tương sinh tương khắc trên rất tương đối. Thí dụ như Thổ
sinh Kim nhưng nếu quá nhiều Thổ, Thổ lại vùi lấp Kim mà
không thấy sinh ra Kim, thậm chí c̣n huỷ diệt Kim (tương
thừa). Thổ khắc Thủy nhưng nếu Thủy quá mạnh th́ có thể
khắc ngược lại Thổ như h́nh ảnh nước lũ cuốn trôi đất
(tương vũ).
Xem
PHẦN II :