HÁN
VIỆT
DỊCH
SỬ
LƯỢC
GS
Nguyễn
Hữu
Quang
Nguyên
Giảng Viên Vật Lư Chuyên về Cơ Học Định Đề
(Axiomatic Mechanics, a branch of
Theoretical Physics)
tại Đại Học Khoa Học Sài G̣n trước năm 1975
CHƯƠNG
07
DỊCH NGOẠI-HÀM
易
外
函
(Tiếp theo Kỳ
79)
Bảng 7.5 Biểu Nhất-Lăm
Văn-Vương Diễn-Dịch Hệ-Từ Đồ
文 王 演 易 繫 辭 圖
Bất-Dịch-Quái
不 易 卦
Tức là hai quẻ không thể di-dịch được. Đại-truyện gọi chúng
là Kiền-Khôn thành hàng vậy.
Kiền Khôn
A B
Tụ-Quái
聚卦
Tức là các quẻ trong đó các hào âm dồn sang một phiá, các
hào dương dồn sang phiá kia, đợi lúc di-dịch. Đại-truyện gọi
chúng là "Phương dĩ lọai tụ = Loài tụ lại từng phương".
(Hệ-Thượng I/1):
Bác Phục Quan
Lâm
W X
T S
Bĩ
Thái Độn
Đại-tráng Cấu Quyết
L
K
a
b l k
Các quẻ ấy Hán-nho gọi là thập-tích-quái.
Lúc Kinh-Pḥng dựa theo cựu-dịch của Điền-Hà mà lập
quái-pháp, lấy 10 quẻ ấy hợp với Kiền-Khôn thành 12
nguyệt-quái và mệnh-danh là 12 tích-quái (tích là vua). Kịp
khi suy dịch, ắt lại bỏ Kiền-Khôn mà lấy 10 tích-quái làm
tụ-quái. Tiêu Cống có nói: "Các quẻ một hào âm, một hào
dương, đều lấy từ Cấu, Phục. Các quẻ năm hào âm, năm hào
dương đều do Bác, Quyết mà ra". Chính là ông muốn đề-cập 10
tích-quái này vậy.
Bán-Tụ-Quái tức Hoàn-Tụ-Quái
半聚卦一名環聚卦
Hào dương tụ vào giữa, ắt hào âm phân-tán sang hai bên;
hào
âm tụ vào giữa, ắt hào dương phân-tán sang hai bên. C̣n gọi
là hoàn-tụ-quái bởi v́ sau khi bị chia đôi về phía hào sơ và
hào thượng vẫn có thể hoàn-tiếp như thường (flat cylinder):
Tiểu-quá Trung-phu
~ }
hai dương bốn dương
Các quẻ ấy Hán-nho gọi là tứ-cán-quái (cán là cột tường).
Các quẻ khác đều có thể phản-dịch, đối-dịch, duy 8 biến-quái
(Kiền-Khôn,
Di-Đại-quá,
Khảm-Ly,
Trung-phu-Tiểu-quá)
chỉ có thể biến-dịch theo Phục-Hi mà thôi. Hai quẻ Kiền-Khôn
dẫn đầu Thượng-Kinh, bốn quẻ Di-Đại-quá,
Khảm-Ly,
kết-thúc Thượng-Kinh, như các cột giáp-tŕ hai đầu tường.
Tử-Mẫu-Tụ-Quái tức Tử-Mẫu-Dịch-Quái
子母聚卦一名子母易卦
Nơi đây bản-quái được quẻ từ nơi khác đến làm con, hoặc giả
chính nó cũng có thể dời đến nơi khác làm quẻ mẹ. Đó chính
là điều Đại-truyện gọi là: "Phân âm phân dương, điệt dụng
nhu cương = chia ra âm và dương, cứng mềm dùng đắp đổi"
(Thuyết-quái-truyện II/1).
năm dương bốn dương ba dương hai dương một
dương
Không có Đại-quá Hàm Di
Không có
\
_
[
Vô-vơng
Hằng
Tụy
Y
`
m
Đại-súc
Tổn
Thăng
Z
i
n
Ích
j
Chuyện này chính là đĩều mà Trai-nhật-kư gọi là Tử-mẫu
Dịch-quái giống như Chu-quan Chủng-tể cũng là khanh như các
Chu-quan khác nhưng lại thống-lĩnh ngũ-quan ngơ hầu
trưởng-chính.
Phân-Dịch-Quái tức Phân-Suy-Quái
分易卦又名分推卦
Bảo là dời hào tụ lại mà đổi vạch, ắt âm dương đều phân-ly.
Đại-truyện bảo là: "Vật dĩ quần phân = Vật chia ra từng bầy"
(Hệ-Thượng I/1). Mỗi quẻ Đệ-tụ-quái hay dịch-phân-quái đều
có thể đổi thành từ 2 đến 4 quẻ. Văng lai suy-di thần minh
ngụ tại đó. Đại-truyện nói: "Văng lai bất cùng vị chi thông
= Qua lại chẳng cùng gọi là thông" (Hệ-Thượng XI/4). Lại
nói :"Cương nhu tương thôi nhi sinh biến-hóa = Cứng mềm đun
đẩy nhau mà sinh ra biến-hóa" (Hệ-Thượng II/2).
Trước khi đọc tiếp, xin quư-độc-giả ôn lại
bài kỳ 68 về các
mục: Bất-dịch-quái, Tụ-quái, bán-tụ-quái, Tử-mẫu Tụ-quái,
phân-dịch-quái, Tam-dịch-quái và Tứ-dịch-quái.
Trong biểu nhất-lăm bên trên, khi nói "thượng di sơ" có
nghĩa là hai hào thượng và sơ đổi chỗ (swap bits). C̣n "tam
dịch chỉ". "tứ dịch chỉ", "tái dịch chỉ" hay "tái" gọn lỏn
có nghĩa là biến đổi xong, ngừng lại nơi đây.
Quẻ
một-âm-năm
dương hay quẻ một-dương-năm âm giống nhau; quẻ
hai-âm-bốn
dương hay quẻ hai-dương-bốn-âm
giống nhau. Song le, lúc trước dời sang dương, lúc sau không
dời sang âm là để nói lên lẽ âm vô-chủ.
Vạn
nhất có thể được, xin tham-duyệt Chiết-trung-đồ trong Suy
Dịch Thủy Mạt
推易始末
của cùng tác-giả.
|
|
|
|
Khiêm Dự 6 |
|
|
|
|
Bác Phục 3 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Sư Tỷ 3 |
|
|
|
|
|
Tụy Thăng |
|
|
|
|
|
|
Lâm Quan 2 |
|
|
Truân
Mông 1 |
|
Tấn 1
Minh-di |
|
|
Tiểu-quá 6 |
Di |
|
Khảm 9 |
|
Kiển
Giải 3 |
Chấn
Cấn 6 |
Kiền |
|
|
|
|
|
Tiệm, Quy-
Muội 7 |
Hoán
Tiết 10 |
|
|
Hàm
Hằng |
|
Tùy
Cổ |
|
|
|
|
Thái Bĩ 1 |
|
Thượng |
|
Hạ |
Khổn
Tỉnh 4 |
|
|
|
Tổn Ích |
|
Phệ-hạp Bí |
|
|
Kư-tế
Vị-tế 11 |
Khôn |
|
|
|
|
|
Phong
Lữ 8 |
|
|
Trung-phu 6 |
|
|
Ly 10 |
|
Cách
Đỉnh 5 |
|
|
|
Đại-quá |
|
|
|
|
Tốn
Đoài 9 |
|
Độn
Đại-tráng 4 |
|
|
Nhu
Tụng 2 |
|
Gia-nhân
Khuê 2 |
|
|
|
Vô-vơng
Đại-súc |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tiểu-súc
Lư 4 |
|
|
|
|
Cấu
Quyết 5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đồng-nhân
Đại-hữu 5 |
|
|
|
Bảng 7.6
Diễn-Dịch Toàn-Đồ
演易全圖
Các số 1, 2, 3, 4 đều là số thứ-tự trong tự-quái của Kinh
Văn. Thượng, Hạ ám chỉ Thương, Hạ-Kinh.
Tầng Thái-Bĩ ám-chỉ tụ-quái. Tầng Hàm-Hằng ám chỉ tử-mẫu
tụ-quái. Sau đó, từ dưới đều phân-di theo trên. Cặp
Truân-Mông ắt phân-di theo cặp Lâm-Quan, cặp Nhu-Tụng ắt
phân-di theo cặp Độn-Đại-tráng.
Từ đó trở về sau cứ phỏng theo như thế mà tiến-hành.
Diễn-Dịch
Toàn-Số
演易全數
Có hai số chủ-dịch là: dương 1 Kiền và âm 2 Khôn.
Số tụ-quái có 12 là:
Thượng-Kinh có 6 là: Thái, Bĩ, Lâm, Quan, Bác, Phục ;
Hạ-Kinh cũng có 6 là : Độn, Đại-tráng, Cấu, Quyết, Tiểu-quá,
Trung-phu.
Số tử-mẫu-quái có 10 là : 2 ba-duơng-ba-âm,
2 ba-âm-ba
dương, 3 hai-dương-bốn
âm, và 3 hai-âm-bốn-dương.
Số phân-quái có 40 là :
4 một-duơng-năm-âm :
Sư, Tỷ, Khiêm, Dự ;
4 một-âm-năm-dương :
Tiểu-súc, Lư, Đồng-nhân, Đại-hữu ;
9 hai-dương-bốn-âm :
Truân, Mông, Khảm, Tấn, Minh-di, Kiển, Giải, Chấn, Cấn ;
9 hai-âm-bốn-dương :
Nhu, Tụng, Ly, Gia-nhân, Khuê, Cách, Đỉnh, Tốn, Đoài ;
7 ba-dương-ba-âm :
Tùy, Phệ-hạp, Khổn, Tiệm, Lữ, Hoán, Vị-tế ;
7 ba-âm-ba-dương :
Cổ, Bí, Tỉnh, Quy-muội, Phong, Tiết, Kư-tế.
Có 64 toàn-dịch-quái chia làm :
14 bất-dịch-tụ-quái : Kiền, Khôn, Thái, Bĩ, Quan, Lâm, Độn,
Đại-tráng, Bác, Phục, Cấu, Quyết, Tiểu-quá, Trung-phu;
18 lưỡng-dịch-quái : Sư, Tỷ, Tiểu-súc, Lư, Đồng-nhân,
Đại-hữu, Khiêm, Dự, Vô-vơng, Đại-súc, Di, Đại-quá, Hàm,
Hằng, Tổn, Ích, Tụy, Thăng;
14 tam-dịch-quái : Tùy, Cổ, Phệ-hạp, Bí, Khổn, Tỉnh, Tiệm,
Quy-muội, Phong, Lữ, Hoán, Tiết, Kư-tế, Vị-tế;
18 tứ-dịch-quái : Truân, Mông, Nhu, Tụng, Khảm, Ly, Tấn,
Minh-di, Gia-nhân, Khuê, Kiển, Giải, Cách, Đỉnh, Chấn, Cấn,
Tốn, Đoài.
BÀI TẬP
Đọc kỹ lại mục "Diễn-Dịch Toàn-Số", rồi thử định-nghiă lại
các tiếng ghép: Tụ-quái, Bất-dịch-tụ-quái, Bán-tụ-quái,
Tử-mẫu Tụ-quái, phân-dịch-quái, Tam-dịch-quái và
Tứ-dịch-quái. Sau đó, kiểm soát chuẩn-xác cuả các điều mục
liên-hệ.
Xin đọc lời giải nơi đầu bài này hay nơi
bài 68.
KẾT-LUẬN
Kiểm-soát chuẩn xác của Trọng-thị Dịch mang lại cho thức-giả
hai điều lợi là hiểu rơ hơn, cả cơ-cấu lẫn cơ-chế cơ-bản của
64 biệt-quái.
Xem Kỳ 81
GS
Nguyễn
Hữu
Quang
Nguyên
Giảng Viên Vật Lư Chuyên về Cơ Học Định Đề
(Axiomatic Mechanics, a branch of
Theoretical Physics)
tại Đại Học Khoa Học Sài G̣n trước năm 1975
www.ninh-hoa.com |