HÁN
VIỆT
DỊCH
SỬ LƯỢC
GS
Nguyễn
Hữu
Quang
Nguyên
Giảng Viên Vật Lý Chuyên về Cơ Học
Định Đề
(Axiomatic Mechanics, a branch of
Theoretical Physics)
tại Đại Học Khoa Học Sài Gòn trước năm 1975
CHƯƠNG
03 - 18
THIÊN-VĂN
LỊCH TOÁN
(Tiếp
theo Kỳ 35)
VIII LỊCH TÔN-GIÁO
LỊCH HỒI-GIÁO
(MUSLIM or ISLAMIC CALENDAR)
The
number of months with God is twelve in accordance with
God’s law since the day he created
the heavens and the Earth.…
Intercalating a month
is adding to unbelief.
-Koran (IX,
36-37)
Năm 622 AD Mohammed, nhà tiên-tri
của Islam, dời Mecca để ẩn-cư nơi Medina. Caliph thứ nhì
Umar Đệ-nhất (trị-vì 634-644) đặt ra lịch-nguyên Hegira (Tiếng
Ả-rập: at-taqwīm
al-hijri; tiếng Ba-tư: taqwīm-e
hejri-ye qamari; tiếng Thổ-nhĩ-kỳ: Hicri Takvim),
và lấy ngày thiên-cư này (ngày thứ sáu 16.7.622 tức ngày
mùng 3 tháng 6 năm Quý-sửu) làm ngày đầu tháng
Muḥarram, mà Kinh Koran đã định
là ngày đầu năm ngay từ đầu. Kỷ-nguyên được gọi là Kỷ-nguyên
Mohammed:
islamic-epoch =
fixed-from-julian(||622 AD|july|16||)
Năm được gọi là năm Mohammed (Anno
Hegiræ,
AH).
Chẳng hạn, năm nay là năm 1431 AH từ chiều tối ngày
18.12.2009 đến chiều tối ngày 6.12.2010. Có vài ngày tháng
trước Hijra (BH) được dùng để ghi sự-kiện liên-quan đến
Islam như năm sinh của Muhammad là 53 BH.
Năm Hồi-giáo hoàn toàn theo trăng và
gồm 12 tháng xen kẽ 30 và 29 ngày.
Các tháng này so le với năm mặt trời 11.25
ngày, nên các tháng du-hành rất nhanh qua các muà. Sau 33
năm Hồi-giáo, ngày đầu năm đã di-chuyển trọn một năm DL.
Tuần bắt đầu bằng ngày chủ-nhật; các ngày từ chủ-nhật đến
thứ năm được đánh số:
Chủ-nhật yaum al-aḥad
Ngày đầu
Thứ hai
yaum al—ithnayna Ngày thứ hai
Thứ ba yaum ath-thalāthā
Ngày thứ ba
Thứ tư
yaum al-arba
Ngày thứ tư
Thứ năm yaum al-hamīs
Ngày thứ năm
Thứ sáu yaum al-jum’a Ngày hội-họp
Thứ bẩy yaum as-sabt Ngày sabbath
Sau đây là tên các tháng của họ kèm theo số ngày trong tháng:
(1) Muḥarram
30 ngày
(2)
Ṣafar
29 ngày
(3) Rabī'
I (Rabī'
al-Awwal) 30 ngày
(4) Rabī'
II (Rabī'
al-Āḥir)
29 ngày
(5) Jumādā
I (Jumādā
al-Ūlā)
30 ngày
(6) Jumādā
II (Jumādā
al-Āḥira)
29 ngày
(7) Rajab 30 ngày
(8) Sha'bān
29 ngày
(9) Ramaḍān
30 ngày
(10)
Shawwāl
29 ngày
(11) Dhu-al-Qa'da
30 ngày
(12) Dhu-al-Ḥijja
29 {30} ngày
Như thường-lệ, số trong ngoặc kíu chỉ số ngày
của tháng
nhuận.
Người Hồi tìm cách điều-hoà tháng
của họ với tuần trăng. Vì
sóc-thực lâu hơn tháng Hồi-giáo trung-bình 44 phút đồng-hồ,
nên sau 30 năm Ả-rập hiệu-sai chẵn 11 ngày (44 x 12 x 30 =
15840 phút = 264 giờ = 11 ngày). Do đó 11 năm trong chu-kỳ
30 năm, được thêm 1 ngày vào cuối tháng cuối năm. Đó là các
năm thứ 2, 5, 7, 10, 13, 16, 18, 21, 24, 26, và 29 trong
chu-kỳ 30 năm. Do đó ta có tháng trung-bình dài 29.5305555…
ngày và một năm trung-bình dài
|
|
11 |
|
|
354.3666...= 354 |
|
ngày |
|
|
|
30 |
|
Ta có thể nhận-xét rằng:
Điều-kiện cần và đủ để một năm Islam y nhuận là (11y + 14)
mod 30 < 11.
Ngoài ra, mỗi chu-kỳ 30 năm gồm có 19 năm thường dài 354
ngày và 11 năm nhuận (355 ngày). Thành thử ra, mỗi năm, đầu
năm lệch với muà từ 10 đến 12 ngày (trung-bình lệch
10.875523… ngày một năm). Chu-kỳ hiện-tại bắt đầu ngày 1
Muḥarram
năm 1411 AH, nhằm ngày thứ ba 24.7.1990.
Muốn đổi một ngày-tháng Islam ra ngày-tháng RD ta chỉ cần áp-dụng
công-thức :
fixed-from-islamic (||year|month|day||) =
Ngược
lại, muốn tìm một ngày-tháng Islam tương-đương với một
ngày-tháng RD nào đó ta lại phải dùng công-thức:
Islamic-from-fixed (date) = ||year|month|day||
trong
đó
Hai công-thức nêu trên hoàn-toàn lý-thuyết vì Lịch Hồi-giáo
có nhiều dạng khác-biệt. Ngoài ra thế-giới Hồi-giáo không
tin theo Lịch số-học mà chỉ bằng vào tuyên-bố ngày sóc
của
quyền-uy Hồi-giáo dựa vào quan-sát trăng lưõi liềm ngay sau
trăng mới bằng mắt trần (Hilal). Bởi vậy nên các ngày tính
theo công-thức kể trên có thể trệch ngày sóc điạ-phương một
hai ngày là chuyện thường.
Hình 37.1 Bảng Muslim cho thấy các muà với vị-trí
mặt trời trên Hoàng-đạo cũng như
các tháng Syrian (1787)
Hiện thời, tên tháng của Lịch Syrian còn thông-dụng tại các
nước Irak, Syria, Lebanon, Palestine và Jordan :
No. |
Month |
Arabic Name |
In Arabic |
1 |
January |
كانون الثاني |
Kānūn al-Thānī |
2 |
February |
شباط |
Šubāṭ |
3 |
March |
آذار |
'Ādār |
4 |
April |
نيسان |
Nīsān |
5 |
May |
أيار |
'Ayyār |
6 |
June |
حزيران |
Ḥazīrān /
Ḥuzayrān |
7 |
July |
تموز |
Tammūz |
8 |
August |
آب |
'Āb |
9 |
September |
أيلول |
Aylūl |
10 |
October |
تشرين الأول |
Tišrīn al-Awwal |
11 |
November |
تشرين الثاني |
Tišrīn al-Thānī |
12 |
December |
كانون الأول |
Kānūn al-Awwal |
Bảng 35.1 Tên tháng trong Lịch Syrian
CÁC NGÀY LỄ HỒI-GIÁO
Only approximate positions have been used for predicting the
commencement of a Hijri month. as accurate places cannot be
computed without a great amount of labour…. User of this
Diglott
Calendar must, therefore, at the commencement of each
year
correct the dates with those in the official Block Calendar
issued
by the Nizamiah Observatory.
-Director
of Nizamiah Observatory,
quoted
by Mazhar Husain: Diglott Calendar, volume II, p. iii
(1961)
Tính
ngày RD của một ngày lễ Hồi-giáo rắc rối ở chỗ một năm
Hồi-giáo ngắn hơn năm Gregorian từ 10 đến 12 ngày. Thành thử
ra một năm Gregorian có thể chứa từ 2 đến 3 phần
của năm
Hồi-giáo liên-tiếp. Nói khác đi, bất kỳ ngày-tháng Islam nào
cũng nhằm ít nhất là một đôi khi là 2 ngày Gregorian. Chẳng
hạn, nguyên-đán Hồi-giáo năm 1943 xẩy ra 2 lần vào các ngày
8.1.1943 và 28.12.1943. Vậy nên ta phải tạo ra một hàm số
trả về một hoặc hai ngày Islam trong năm Gregorian sở-quan:
islamic-in-gregorian (i-month, i-day, g-year) =
trong đó
jan1 = fixed-from-gregorian
(||g-year|january|1||)
dec31 = fixed-from-gregorian
(||g-year|december|31||)
y = islamic-from-fixed (jan1)year
date1 = fixed-from-islamic
(||y|i-month|i-day||)
date2 = fixed-from-islamic
(||y +1|i-month|i-day||)
date3 = fixed-from-islamic
(||y+2|i-month|i-day||)
Các ngày lễ Hồi-giáo trong một năm Gregorian tuỳ thuộc chi-phái
và quốc-gia. Một cách tổng-quát, ta có những ngày lễ chính
sau đây:
-
Nguyên-đán Hồi-giáo
(Muḥarram
1)
-
Ashura (Muḥarram
10). Đối với các người Sunnites, đó là ngày người Do-thái
băng qua Hồng-hải. Còn đối với các người Shiites đó lại
ngày tử-đạo của Husayn ibn Ali, cháu gọi Muhammad bằng ông,
và của các đệ-tử.
-
Mawlid an-Nabī
(Rabī'
al-Awwal 12)
-
Lailat-al-Mi’rāj
(Rajab 27)
-
Lailat-al-Barā’a
(Sha’bān 15)
-
Ramaḍān
(Ramaḍān
1)
-
Lailat-al-Kadr
(Ramaḍān
27)
-
'Īd-al-Fiṭr
(Shawwāl
1)
-
'Īd-al-‘Īd-al-Aḍḥā
(Dhu-al-Ḥijja
10)
Nhiều ngày khác cũng mang ý-nghiã tôn-giáo: chẳng hạn như
nguyên tháng
Ramaḍān.
Như tất cả các ngày Hồi-giáo, một ngày lễ Hồi-giáo bao giờ
cũng bắt đầu từ hoàng-hôn bữa trước. Ta có thể tính ngày RD
của môt ngày lễ trong lịch Gregorian bằng đẳng-thức
islamic-in-gregorian bên trên, tỷ như:
mawlid-al-nabi (g-year)
= islamic-in-gregorian (3, 12, g-year)
Cần nhắc đi nhắc lại là cách tính
ngày lễ Hồi-giáo như trên không thể nào chính-xác được vì
chúng còn tuỳ-thuộc công-bố của quyền-uy tôn-giáo.
LỊCH
HỒI-HỒI
(CHINESE-UIGHUR CALENDAR)
Năm 1258, khi Bắc-Hoa và Thế-giới Hồi-giáo còn thuộc về Đế-quốc
Mông-cổ, Hulagu Khan (Mongolian:
Хүлэгү)
(trị-vì 1217-1265), cháu nội của Nguyên Thái-tổ Thành-Cát Tư-Hãn
(Genghis Khan) và con của Nguyên Duệ-Tông Tha-lôi (Tolui),
thiết-lập một thiên-văn-đài tại Maragheh cho thiên-văn-gia
Nasir al-Din al-Tusi với sự cộng-tác của vài thiên-văn-gia
người Hoa, họ đã lập ra lịch Hồi-Hồi, mà al-Tusi miêu-tả
trong sách Zij-i Ilkhani. Lịch này dùng chu-kỳ 12 con Giáp
từ Tý đến Hợi với phiên-dịch sang hai tiếng Ba-tư và Thổ-nhĩ-kỳ,
mệnh-danh là sanawat-e turki
سنوات ترکی,
được dùng trong các niên-biểu, sử-thoại, thư-văn hành-chánh
trong thế-giới nói tiếng Ba-tư hoặc Thổ-nhĩ-kỳ từ Tiểu-Á-Tê-Á
đến Ấn-độ, trong suốt thời-kỳ trung-cổ và cận-đại sơ-kỳ.
Riêng ở Ba-tư, Lịch này vẫn được dùng trong các văn-khế canh-nông
và thuế-khoá cho đến năm 1925 mới bị bãi-bỏ.
Đông và Tây đã gặp nhau trong lịch này. Thật vậy, trong một
bài nói về Thổ-nhĩ-kỳ và Thổ-lỗ-phan
吐魯番
(Turfan) thuộc Tân-cương, của Viện-sĩ R. R.
Rachmati (3CD)
được học-giả Wolfram Eberhard chú-thích (1D
, tr. 375-391),, ta bắt gặp rất nhiều
chi-tiết liên quan đến lịch và bói toán quen thuộc: ngũ-phương,
thất-chính, 60 Hoa-giáp, 10 can, 12 chi, 12 nguyệt-tướng,
nhị-thập bát tú, 12 cung Hoàng-đạo, 12 Thiên-Ất Quý-nhân (Thiên-nhất,
Đằng-xà, Chu-tước, Lục-hợp, Câu-trận, Thanh-long, Thiên-không,
Bạch-hổ, Thái-thường, Huyền-vũ, Thái-âm và Thiên-hậu), 12
Trực (Kiến, Trừ, Mãn, Bình, Định, Chấp, Phá, Nguy, Thành,
Thâu, Khai, Bế), Cửu-tinh (của
khoa Kỳ-môn Độn-giáp), Cửu-chủ (), Cửu-cung (Hiệp-chấp,
Huyền-ủy, Thương-môn tức Thiên-xung, Âm-lạc, Chiêu-dao, Tân-lạc,
Thương-quả, Thiên-lưu và Thiên-cung tức Thượng-thiên), cùng
là dăm bẩy bảng như đồ-biểu tổng-hợp dưới đây :
Đồ-biểu 36.1 28 Tú, 12 cung Hoàng-đạo, vòng Tâm-quan,
24 Sơn-hương và Cửu-tinh
Chú-thích:
Trong đồ-biểu, thứ-tự là từ ngoài vào trong. Vòng thứ tư, GS
Wolfram Eberhard nghi là 24 tiết-khí (thời-gian); bản-bút
vụng nghĩ đây chính là 24 sơn-hướng
của La-kinh (không-gian)
của các Thầy Điạ-lý.
.
LỊCH THỔ-NHĨ-KỲ
(OTTOMAN or RUMI CALENDAR)
Lịch này tiếng Thổ-nhĩ-kỳ (TNK) gọi là
Rumi Takvim là một dương-lịch dựa trên Lịch Julian nhưng
dùng lịch-nguyên Hijra của Lịch Hồi-giáo. Lịch được
chính-thức ban-hành trên toàn lĩnh-thổ đế-quốc Thổ-nhĩ-kỳ
sau cuộc cải-cách Tanzimat Fernani (3.11.1839) dưới Sultan
Mahmud II và được dùng cho đến năm 1926.
Năm 1677 (1089 AH), Chánh sở Kho Bạc
TNK Hasan Pasha của Sultan Mehmed IV, đề-nghị sửa thủ-tục
tài-chính bằng bỏ 1 năm mỗi 33 năm để hoà-hợp âm-lịch
Hồi-giáo với dương-lịch Julian.
Năm 1740 (1152 AH), dưới triều
sultan Mahmud I, tháng 3 DL được chọn làm tháng đầu
của năm
thuế-vụ và hành-chánh thay vì tháng
Muḥarram,
theo lời đề-nghị của
Chánh sở Kho Bạc Atif Efendi.
Lịch Julian được dùng riêng cho
thuế-khoá từ năm 1677, được nới rộng cho mọi công việc
hành-chính, kể từ ngày 1.3.1840 JD (Julian Date) tức
1.3.1256 AH, ít lâu sau khi sultan Abdülmecid
I lên ngôi. Lịch này được gọi là Lịch Rumi (có nghiã là lịch
La-mã). Tuy nhiên, năm 1256 AH, Lịch Hijri và Lịch Gregorian
lệch nhau đúng 584 năm.
Để tiện bề chuyển-hoán, tháng 2.1917, người ta đã bỏ
hiệu-sai 13 ngày giữa hai lịch Rumi và Gregorian. Vì kể từ
ngày 16.2. 1332 AH, dương-Lịch Julian không được dùng nữa,
và vì hiệu-sai giữa hai Lịch Julian và Gregorian không đáng
kể,
nên hiệu-sai hiệu-sai giữa hai lịch Rumi và Gregorian
vẫn
là 584 năm. Thành thử ra ngày 16.2.1332 AH (16.2.1917) đột
nhiên trở thành ngày 1.3.1333 AH (1.3.1917) và năm 1333 AH
tức 1917 chỉ dài 10 tháng và đi từ 1.3 đến 31.12. Như thế
1.1.1334 AH trở thành 1.1.1918. Lịch Rumi biến mất khi
Đế-quốc Áo-tư-mạn (Ottoman) và trong những năm đầu
của
Cộng-hoà Thổ-nhĩ-kỳ. Lịch Rumi bị bãi bỏ sau cuộc cải-cách
của Atatürk
và được Lịch Gregorian thay thế. Các tên trong ngôn-ngữ
hỗn-hợp Do-thái/Ottoman (Teşrin-i Evvel, Teşrin-i
Sânî)
và trong ngôn-ngữ Ottoman (Kânûn-ı Evvel, Kânûn-ı
Sânî)
của 4 tháng 10, 11, 12, và 1) của Lịch Rumi, chuyển sang
Lịch Gregoroian TNK, ngày 10.1.1945, đã được chuyển-ngữ sang
tiếng TNK thành Ekim, Kasım,
Arilık
và Ocak. Ngày đầu năm thuế-vụ 1.3 DL được dùng cho đến năm
1981.
Tháng |
Năm Thuế-vụ |
Turkish |
Số ngày |
1 |
Tháng thứ 11 |
Kânûn-ı Sânî |
31 |
2 |
Tháng thứ 12 |
Şubat |
28{29} |
3 |
Tháng đầu |
Mart |
31 |
4 |
Tháng thứ 2 |
Nisan |
30 |
5 |
Tháng thứ 3 |
Mayıs |
31 |
6 |
Tháng thứ 4 |
Haziran |
30 |
7 |
Tháng thứ 5 |
Temmuz |
31 |
8 |
Tháng thứ 6 |
Ağustos |
31 |
9 |
Tháng thứ 7 |
Eylül |
30 |
10 |
Tháng thứ 8 |
Teşrin-i Evvel |
31 |
11 |
Tháng thứ 9 |
Teşrin-i Sânî |
30 |
12 |
Tháng thứ 10 |
Kânûn-ı Evvel |
31 |
Bảng 36.2 Tên Tháng Trong Lịch Rumi
VĂN TỊCH KHẢO
3CD
Abhandlung der preubisch
Akademie der Wissenschaften, phill-hist. Klasse 1936 No. 12.
124 S. von R. R. Rachmati, mit Sinologischen Anmerkungen von
W. Eberhard.
Xem tiếp
Kỳ 37
GS
Nguyễn
Hữu
Quang
Nguyên
Giảng Viên Vật Lý Chuyên về Cơ Học
Định Đề
(Axiomatic Mechanics, a branch of
Theoretical Physics)
tại Đại Học Khoa Học Sài Gòn trước năm 1975
www.ninh-hoa.com |