

Ông
bà tổ tiên chúng ta từ xa xưa vẫn ăn những món ăn truyền thống rất
ngon lành phở heo, phở ḅ, ḅ tái nhúng dấm, bún ḅ Huế, thịt đùi heo
kho nước dừa, và nhiều món ăn cao lương mỹ vị. Các món ăn càng có
nhiều mỡ béo từ động vật th́ càng ngon miệng mà chẳng thấy ai bảo là
chính những món ăn đó lại phát sinh ra bệnh này bệnh nọ. Ngày nay,
chúng ta lại biết cách ăn uống rất cẩn thận và các món ăn hằng ngày
phải bớt chất béo động vật để tự bảo vệ sức khỏe của ḿnh.
1. Cuộc nghiên cứu tim Framingham
Sáu mươi năm trước, hầu như người ta không biết ǵ về “dịch tễ học của
bệnh tăng huyết áp hay bệnh xơ vữa động mạch”. Phần đông các bác sĩ
nghĩ rằng sự xơ vữa động mạch (atherosclerosis) là một tiến tŕnh tự
nhiên của tuổi già cho nên không cần chữa trị, và áp huyết tăng cao ở
tuổi già là một điều tất nhiên để tim có thể bơm và đưa máu qua các
mạch máu bị hẹp cứng cùa người cao niên.
Trong thời xa xưa đó. các bác sĩ chưa hiểu được sự liên hệ giữa mỡ cao
cholesterol và bệnh tim mạch. Đa số không tin rằng thay đổi lối sống
như vài thói quen ăn uống, vận động thể thao có thể giúp cho người
bệnh của họ tránh được nhiều bệnh tim mạch trầm trọng. Những kiến thức
thông thường về bệnh tim mạch hiện nay như hiệu quả của chế độ ăn
uống, vận động thể lực và các thuốc trị liệu quen thuộc như aspirine
đều xuất phát từ một nghiên cứu.
Từ những thập niên 1930, số dân Mỹ mắc bệnh tim mạch tăng lên rất
nhanh và sau Đệ Nhị Thế Chiến th́ bệnh tim mạch đă vượt qua các bệnh
truyền nhiễm và trở thành bệnh giết người hàng đầu ở Mỹ.
Để t́m hiểu nguyên nhân gây bệnh tim, năm 1948, Sở Y Tế Công Cộng Hoa
Kỳ (US Public Health Srevice) đă lâp ra một chương tŕnh nghiên cứu
tim tại thị trấn Framingham của tiểu bang Massachusettes. Chương tŕnh
này đă trở thành một cuộc nghiên cứu dịch tễ học quan trọng nhất trong
lịch sử y học Mỹ.
2-Quan sát theo dơi đưa đến kết quả
Chương tŕnh này sẽ t́m hiểu sự liên hệ mối tương quan giữa lối sống
và bệnh tật. Trước năm 1948, ít ai đặt ra câu hỏi về lối sống khác
nhau giữa người bị bệnh tim và người không bệnh tim.
Ngay từ đầu chương tŕnh, người ta đă đưa ra một giả định rằng bệnh
tim mạch bị ảnh hưởng rất lớn bởi các yếu tố liên quan đến lối sống,
các yếu tố môi trường và sự di truyền. Nghiên cứu này cũng là nguồn
gốc của thuật ngữ yếu tố nguy cơ (risk factor) ta sử dụng ngày nay.
Chương tŕnh nghiên cứu đợt đầu tại trấn Framingham, gồm 5.209 người
nam nữ lành mạnh trong độ tuổi từ 30 đến 60, chứ không phải là toàn bộ
dân ở thị trấn như nhiều người vẫn nghĩ. Các nhân vật này được thăm
khám định kỳ mỗi một hay hai năm rất kỹ lưỡng. Cuộc khám nghiệm sức
khỏe ghi nhận nhiều chi tiết về lối sống cá nhân như công việc làm,
món ăn, thức uống, giải trí, h́nh thức hoạt động, thời gian thể thao,
rượu chè thuốc lá. Cuộc thăm khám gồm có đo huyết áp, đo tim đồ, thử
nghiệm máu, cân nặng, đo lường cân nặng của mập ph́ như kích thước
lưng quần và độ dày lớp mỡ cánh ta, cũng như khám toàn diện cơ thể.
Rồi sau đó chỉ chờ đợi và theo dơi mà thôi. Tuy nhiên sự quan sát và
chờ đợi đó đ̣i hỏi nhiều năm mới có thể thâu lượm được kết quả.
Với thời gian về lâu về dài, trong nhóm người hoàn toàn khỏe mạnh lúc
khởi đầu sẽ có người phát sinh bệnh hoạn. Thống kê từ đó nhận thấy
những cá nhân béo mập, với mỡ cholesterol cao trong máu, huyết áp cao,
và hút thuốc lá th́ dễ bệnh tim mạch.
3. Những khám phá chính qua thời gian của cuộc nghiên cứu tim
Framingham.
Dưới đây là các khám phá chính của nghiên cứu này theo đánh giá của
chính trung tâm nghiên cứu:
* Những năm 1960: Hút thuốc lá là gia tăng nguy cơ bệnh tim.
Cholesterl cao, huyết áp cao, tim đồ không b́nh thường gia tăng nguy
cơ bệnh tim. Vận động thể thao làm giảm nguy cơ bệnh tim và mập ph́
làm gia tăng bệnh tim.
* Những năm 1970: Áp huyết cao gia tăng nguy cơ đột qụy
(stroke). Phụ nữ hậu măn kinh có nguy cơ bệnh tim tăng so với phụ nữ
tiền măn minh. Các yếu tố xă hội như bần cùng, nghèo khổ ảnh hưởng đến
bệnh tim.
* Những năm 1980: Loại mỡ tốt HDL cholesterol giảm nguy cơ tử
vong.
* Những năm 1990: Pḥng tâm thất ph́ đại (LVH) gia tăng nguy cơ đột
qụy. Áp huyết cao lâu ngày đưa đến bệnh suy tim (heart failure). Điểm
nguy cơ Framingham được công bố, và có thể dự đoán chính xác nguy cơ
trong 10 năm tới của sự xuất hiện các vấn đề tim mạch. Ở độ tuổi 40,
nguy cơ trọn đời (lifetime risk) mắc các bệnh tim mạch là 50% ở nam
giới và 33% ở phụ nữ.
* Những năm 2000: Khái niệm tiền cao huyết áp (prehypertension)
được đưa ra, và được định nghĩa là khi có huyết áp tâm thu (systolic)
từ 120-139 mmHg và huyết áp tâm trương (diastolic) từ 80-89 mmHg, cho
thấy nguy cơ mắc các bệnh tim mạch gia tăng ở nhóm này. Nguy cơ trọn
đời mắc cao huyết áp là 90%. Béo ph́ là yếu tố nguy cơ của suy tim.
Nguy cơ trọn đời của béo ph́ là xấp xỉ 50%.
4- Những yếu tố nguy hại được khám phá bởi chương tŕnh nghiên cứu tim
Framingham
a. Cao mỡ cholesterol
Mỡ cholesterol lá một hung thủ quan trọng của bênh tim. Chất mỡ này
tích tụ đóng lần trong ḷng thành vách cùa mạch máu làm hẹp cứng mạch
máu dễ đua đến bệnh nhồi máu cơ tim (heart attack), và tai biến mạch
máu năo (stroke). Mỡ cholesterol di chuyển trong máu dưới nhiều dạng
trong đó có LDL (Low Density Lipoprotein) và HDL (High Density
Lipoprotein). LDL là mỡ xấu v́ nó đóng cholesterol vào vách ḷng động
mạch làm mạch máu bị chai cứng. HDL là loại mỡ tốt v́ nó dời mỡ xấu ra
khỏi vách ḷng động mạch.
b- Cao áp huyết
Năm 1948, người ta nghĩ áp huyết cao rất cần thiết để đẩy máu qua lọt
mạch máu chai cứng của người lớn tuổi để cung cấp dinh dưỡng cho cơ
thể và áp huyết cao là hiện tượng b́nh thường của tuổi già. Cuộc thử
nghiệm tim Framingham đă chứng minh áp huyết cao đưa đến tai biến mạch
máu năo và bệnh tim.
c- Thuốc lá
Trước cuộc thử nghiệm Framingham, hút thuốc lá chưa được chấp nhận là
một nguyên do đưa đến bệnh tim. Cuộc thử nghiệm Framingham trong những
năm đầu đă thấy rơ những người hút thuốc lá dễ bị nhồi máu cơ tim hoặc
chết bất th́nh ĺnh. Hơn nữa, sự nguy hiểm đó liên quan đến số lượng
thuốc lá hút mỗi ngày và sự nguy hiểm đó giảm bớt một nửa nếu người đó
bỏ thuốc lá.
d- Mập ph́
Bệnh mập ph́ làm tăng gia các bệnh tim mạch, và quan trọng hơn nữa
bệnh mập ph́ làm gia tăng những nguy cơ khác như cao áp huyết và cao
mỡ cholesterol. Cuộc nghiên cứu Framingham cho thấy là dù chỉ thể thao
nhẹ cũng có công hiệu bảo vệ cho tim. Cuộc nghiên cứu cũng cho biết cả
phái nam lẫn phái nữ nếu cân nặng trồi sụt liên miên sẽ dễ bị bệnh tim
mạch.
e- Bệnh tiểu đường
Các khoa học gia của cuộc nghiên cứu Framingham cho biết là người bị
bệnh tiểu đường loại II (thường xẩy ra ở người trung niên mập) dễ bị
bệnh tim mạch gấp 2 lần và người có đường trong máu hơi cao mà chưa
phải là bệnh tiểu đường c̣n được gọi là tiền tiểu đường (impaired
glucose tolerance) sẽ dễ bị bệnh tim mạch gấp 1.5 lần. Hơn nữa, người
bệnh tiểu đường thường bị cao mỡ cholesterol, HDL (loại cholesterol
tốt) thấp và áp huyết cao. Đàn bà bị tiểu đường nhiều hơn là đàn ông.
f- Giới tính
Cuộc nghiên cứu Framingham cho biết là đàn ông bị bệnh động mạch vành
tim (coronary artery disease) nhiều và sớm hơn. Tuy nhiên đàn bà bị
bệnh động mạch vành tim th́ dễ chết v́ biến chứng của căn bệnh hơn.
5- Am hiểu tường tận hơn về ảnh hưởng của thói quen sinh hoạt
Cuộc nghiên cứu cho thấy là thói quen với thức ăn nhiều mỡ, nếp sống
nhàn hạ ít vận động và lên cân trở thành mập ph́ th́ dễ đưa đến bệnh
tim mạch.
Chẳng bao lâu th́ cuộc nghiên cứu phát giác thói hút thuốc lá dễ đưa
đến nhồi máu cơ tim và tử vong một cách bất th́nh ĺnh.
Cuộc nghiên cứu Framingham cho thấy là dù chỉ thể thao nhẹ cũng có
công hiệu bảo vệ cho tim.
6- Kết luận
Trong hơn 60 năm qua, cuộc nghiên cứu tim Framingham Heart Study là
một bước tiến quan trọng trong việc pḥng ngừa bệnh tim trên nứơc Mỹ
cũng như khắp thế giới.
Những tài liệu gom góp từ những cá nhân của cuộc nghiên cứu Framingham
trong hơn 60 năm qua rất là phong phú và đă tạo ra hơn 1000 bài viết y
khoa, định rơ những yếu tố nguy hại đưa đến bệnh tim, tai biến mạch
máu năo và các bệnh liên hệ khác. Cuộc nghiên cứu cũng như các cuộc
khảo cứu khác dựa trên mẫu thức này trên khắp thế giới đă dẫn đến một
cải cách lớn lao trong ngành y học pḥng ngừa và thay đổi vĩnh viễn
cách nh́n về nguồn gốc của bệnh tật.
Trước khi có cuộc nghiên cứu Framingham, danh từ “yếu tố nguy hại”
(“risk factors”), một danh từ được đặt ra bởi cuộc nghiên cứu này,
liên quan đến bệnh tim, tai biến mạch máu năo và các bệnh khác chưa
được sử dụng trong giới y khoa. Ngày nay danh từ “yếu tố nguy hại”
được sử dụng thường xuyên để giáo dục và nhắc nhở dân chúng tránh bệnh
tim mạch bằng cách bỏ thuốc lá, chữa cao áp huyết và cao mỡ
cholesterol và thay đổi thói quen có hại.
Cuộc nghiên cứu Framingham có tầm ảnh hưởng rất lớn cho giới y sĩ để
họ chú trọng việc pḥng ngừa bệnh tim mạch bằng cách chữa trị và ngăn
chặn các yếu tố nguy hại.