

Trước hết ta nên
biết qua máy tạo nhịp tim hoạt động như thế nào.
I- HOẠT ĐỘNG CỦA MÁY TẠO NHỊP TIM
Máy tạo nhịp tim
cấu tạo gồm hai phần là bộ điều khiển và hai dây điện cực. Một đầu
dây điện cực thứ nhất được nối với bộ điều khiển, đầu dây c̣n lại
được cắm vào thành tim. Dây điện cực thứ hai có một đầu được gắn ở
buồngtâm nhĩ, đầu c̣n lại được gắn ở buồng tâm thất.
Bộ điều khiển là
một hộp kim loại nhỏ bao gồm pin và mạch điện. Bộ điều khiển điều
chỉnh tần số xung điện, từ đó gửi xung điện có năng lượng thấp đến
tim bằng dây điện cực. Xung điện có tác dụng làm tim co bóp theo tần
số đă được cài đặt.
Đối với những bệnh
nhân mắc bệnhrối loạn nhịp tim chậm, nghẽn dẫn truyền tim máy tạo
nhịp tim sẽ làm tăng nhịp tim, hoạt động điện giữa buồng tâm nhĩ và
buồng tâm thất được đồng bộ, pḥng tránh các bệnh rối loạn nhịp tim
nguy hiểm. Máy tạo nhịp tim có thể lắp tạm thời hoặc vĩnh viễn.
Máy tạo nhịp tim
II- TẠI SAO CẦN MÁY TẠO NHỊP TIM
Nhịp tim bất thường,
rất nhanh hoặc rất chậm có thể gây hậu quả nặng đến khả năng bơm máu
của tim đi khắp cơ thể. Nó gây ra các triệu chứng như mệt mỏi, chóng
mặt, khó thở, ngất, và trường hợp nặnggây tử vong. Khi nhịp tim bất
thường dùng thuốc không khỏi, lờn thuốc, hoặc nguy hiểm đến tính
mạng th́ nên đặt máy tạo nhịp tim (Pacemaker).
Máy tạo nhịp tim
gồm 2 bộ phận: thân máy (c̣n gọi là bộ phận tạo nhịp) là một máy vi
tính siêu nhỏ, pin và dây dẫn được đặt vào bên trong tim. Thân máy
được làm bằng hợp kim không rỉ có kích thước bằng hộp diêm nhỏ. Thời
gian sử dụng pin từ 7 đến 10 năm. Dây dẫn được luồn vào bên trong
tim qua tĩnh mạch ở cánh tay. Hệ thống tạo nhịp tim này rất hiệu quả
và không gây bất cứ trở ngại hoặc ảnh hưởng nào đến các hoạt động
hàng ngày. Hầu hết các bệnh nhân thấy giảm các triệu chứng và t́nh
trạng sức khỏe ngay sau khi đặt máy tạo nhịp.
III- CÁCH ĐẶT MÁY TẠO NHỊP TIM
Bệnh nhân cần nằm
viện từ 3-4 ngày để đặt máy tạo nhịp tim. Thời gian đặt máy kéo dài
khoảng một tiếng bằng gây tê tại chỗ. Xét nghiệm máu và điện tâm đồ
thường được tiến hành trước khi đặt máy.
Sau khi gây tê,
rạch da phía trên ngực trái để đặt máy. Luồn dây dẫn từ tĩnh mạch ở
tay dưới sự giám sát của màn huỳnh quang tới khi đầu dây được đặt
chính xác bên trong tim. Đầu dây c̣n lại được nối vào máy tạo nhịp.
Kỹ thuật viên sẽ kiểm tra và lập chương tŕnh cho máy tạo nhịp
tim.Hầu hết các bệnh nhân có thể ra viện sau hai ngày sau khi đặt
máy tạo nhịp tim. Bệnh nhân sẽ được tái khám định kỳ để kiểm tra
hoặc để chỉnh máy phù hợp với t́nh trạng bệnh nhân.
IV- LÀM G̀ SAU KHI ĐẶT MÁY TẠO NHỊP TIM
Bệnh nhân nên theo
dơi vết thương. Nếu có các triệu chứng như sốt, đau, hoặc sưng th́
tái khám bác sĩ ngay.
Tránh vận động mạnh
cách tay, giơ tay quá đầu, hoặc nâng vật nặng quá 5kg trong ṿng 2
tuần sau khi đặt máy tạo nhịp tim.
Dùng thuốc kháng
sinh theo chỉ định của bác sĩ.
Khi đi khám bệnh ở
bất cứ đâu phải thông báo cho bác sĩ biết là ḿnh đang mang máy tạo
nhịp tim, đặc biệt trong trường hợp:
1-Chiếu điện nhiệt sóng ngắn trong điều trị viêm khớp dạng thấp, và
tránh sử dụng điện nhiệt gần với máy tạo nhịp trong khi phẫu thuật.
2-Tránh chụp cộng hưởng từ.
Tránh sử dụng điện
thoại di động cùng phía đặt máy do có thể ảnh hưởng đến hoạt động
của máy.
Phải tái khám đúng
chỉ định.
V- CÁC NGUY CƠ CỦA ĐẶT MÁY TẠO NHỊP TIM
Đặt máy tạo nhịp
tim rất an toàn, tỷ lệ biến chứng rất thấp. Biến chứng nhẹ và điều
trị dễ dàng bao gồm đau, chảy máu hoặc bầm tím tại chỗ đặt máy. Một
biến chứng hiếm gặp là tràn khí màng phổi, do phổi bị thủng trong
khi luồn dây qua tĩnh mạch, làm khí thoát ra khoang lồng ngực, gây
xẹp phổi. Điều trị biến chứng này bằng chọc dẫn lưu khí làm phổi
giăn trở lại b́nh thường. Một biến chứng nặng và rất hiếm gặp là
nhiễm trùng tại chỗ đặt máy, phải điều trị bằng kháng sinh và lấy
máy ra ngoài.