Trang Thơ và Truyện của Lê Ánh                |                 www.ninh-hoa.com

Bs LÊ ÁNH
Bút hiệu:
LÊ P Thọ


 
 
Quê làng Phú Thọ, Ḥn Khói, Ninh Ḥa,
Khánh Ḥa, Việt Nam
Cựu học sinh các trường Tiểu học Pháp Việt,Ninh Ḥa, Trung học Vơ Tánh
Nha Trang, Việt Nam
Tốt nghiệp Y Khoa Bác Sĩ tại Đại Học Y Khoa Sài G̣n

Làm việc tại Quân Y viện Pleiku, Bệnh viện
Nguyễn Tri Phương, Sài G̣n,

Làm việc tại Covenant Medical Center, Lubbock, Texas, Hoa Kỳ.

 

 

Hiện làm vườn tại Phoenix, Arizona, Hoa Kỳ.

 Tập ṭ viết lách dưới bút hiệu Lê Phú Thọ,
Anh Tư Ḥn Khói.

 

 

 

 

 


 

ĐT MÁY  TẠO NHỊP TIM

            Máy Tạo Nhịp Tim (Pacemaker)


Bs Lê Ánh
 

 

 

 

Trước hết ta nên biết qua máy tạo nhịp tim hoạt động như thế nào.

 

I- HOẠT ĐỘNG CỦA MÁY TẠO NHỊP TIM

 

Máy tạo nhịp tim cấu tạo gồm hai phần là bộ điều khiển và hai dây điện cực. Một đầu dây điện cực thứ nhất được nối với bộ điều khiển, đầu dây c̣n lại được cắm vào thành tim. Dây điện cực thứ hai có một đầu được gắn ở buồngtâm nhĩ, đầu c̣n lại được gắn ở buồng tâm thất.

 

Bộ điều khiển là một hộp kim loại nhỏ bao gồm pin và mạch điện. Bộ điều khiển điều chỉnh tần số xung điện, từ đó gửi xung điện có năng lượng thấp đến tim bằng dây điện cực. Xung điện có tác dụng làm tim co bóp theo tần số đă được cài đặt.

 

Đối với những bệnh nhân mắc bệnhrối loạn nhịp tim chậm, nghẽn dẫn truyền tim máy tạo nhịp tim sẽ làm tăng nhịp tim, hoạt động điện giữa buồng tâm nhĩ và buồng tâm thất được đồng bộ, pḥng tránh các bệnh rối loạn nhịp tim nguy hiểm. Máy tạo nhịp tim có thể lắp tạm thời hoặc vĩnh viễn.

 

Máy tạo nhịp tim

 

II- TẠI SAO CẦN MÁY TẠO NHỊP TIM

 

Nhịp tim bất thường, rất nhanh hoặc rất chậm có thể gây hậu quả nặng đến khả năng bơm máu của tim đi khắp cơ thể. Nó gây ra các triệu chứng như mệt mỏi, chóng mặt, khó thở, ngất, và trường hợp nặnggây tử vong. Khi nhịp tim bất thường dùng thuốc không khỏi, lờn thuốc, hoặc nguy hiểm đến tính mạng th́ nên đặt máy tạo nhịp tim (Pacemaker).

 

Máy tạo nhịp tim gồm 2 bộ phận: thân máy (c̣n gọi là bộ phận tạo nhịp) là một máy vi tính siêu nhỏ, pin và dây dẫn được đặt vào bên trong tim. Thân máy được làm bằng hợp kim không rỉ có kích thước bằng hộp diêm nhỏ. Thời gian sử dụng pin từ 7 đến 10 năm. Dây dẫn được luồn vào bên trong tim qua tĩnh mạch ở cánh tay. Hệ thống tạo nhịp tim này rất hiệu quả và không gây bất cứ trở ngại hoặc ảnh hưởng nào đến các hoạt động hàng ngày. Hầu hết các bệnh nhân thấy giảm các triệu chứng và t́nh trạng sức khỏe ngay sau khi đặt máy tạo nhịp.

 

III- CÁCH ĐẶT MÁY TẠO NHỊP TIM

 

Bệnh nhân cần nằm viện từ 3-4 ngày để đặt máy tạo nhịp tim. Thời gian đặt máy kéo dài khoảng một tiếng bằng gây tê tại chỗ. Xét nghiệm máu và điện tâm đồ thường được tiến hành trước khi đặt máy.

 

Sau khi gây tê, rạch da phía trên ngực trái để đặt máy. Luồn dây dẫn từ tĩnh mạch ở tay dưới sự giám sát của màn huỳnh quang tới khi đầu dây được đặt chính xác bên trong tim. Đầu dây c̣n lại được nối vào máy tạo nhịp. Kỹ thuật viên sẽ kiểm tra và lập chương tŕnh cho máy tạo nhịp tim.Hầu hết các bệnh nhân có thể ra viện sau hai ngày sau khi đặt máy tạo nhịp tim. Bệnh nhân sẽ được tái khám định kỳ để kiểm tra hoặc để chỉnh máy phù hợp với t́nh trạng bệnh nhân.

 

IV- LÀM G̀ SAU KHI ĐẶT MÁY TẠO NHỊP TIM

Bệnh nhân nên theo dơi vết thương. Nếu có các triệu chứng như sốt, đau, hoặc sưng th́ tái khám bác sĩ ngay.

 

Tránh vận động mạnh cách tay, giơ tay quá đầu, hoặc nâng vật nặng quá 5kg trong ṿng 2 tuần sau khi đặt máy tạo nhịp tim.

 

Dùng thuốc kháng sinh theo chỉ định của bác sĩ.

 

Khi đi khám bệnh ở bất cứ đâu phải thông báo cho bác sĩ biết là ḿnh đang mang máy tạo nhịp tim, đặc biệt trong trường hợp:

 

    1-Chiếu điện nhiệt sóng ngắn trong điều trị viêm khớp dạng thấp, và tránh sử dụng điện nhiệt gần với máy tạo nhịp trong khi phẫu thuật.

     2-Tránh chụp cộng hưởng từ.

Tránh sử dụng điện thoại di động cùng phía đặt máy do có thể ảnh hưởng đến hoạt động của máy.

 

Phải tái khám đúng chỉ định.

 

V- CÁC NGUY CƠ CỦA ĐẶT MÁY TẠO NHỊP TIM

 

Đặt máy tạo nhịp tim rất an toàn, tỷ lệ biến chứng rất thấp. Biến chứng nhẹ và điều trị dễ dàng bao gồm đau, chảy máu hoặc bầm tím tại chỗ đặt máy. Một biến chứng hiếm gặp là tràn khí màng phổi, do phổi bị thủng trong khi luồn dây qua tĩnh mạch, làm khí thoát ra khoang lồng ngực, gây xẹp phổi. Điều trị biến chứng này bằng chọc dẫn lưu khí làm phổi giăn trở lại b́nh thường. Một biến chứng nặng và rất hiếm gặp là nhiễm trùng tại chỗ đặt máy, phải điều trị bằng kháng sinh và lấy máy ra ngoài.

 

  

 

 

Bác sĩ LÊ ÁNH
10/2020

 

 

 

 

 

 

 

 

Trang Thơ và Truyện của Lê Ánh              |                 www.ninh-hoa.com