THỜI KỲ
SAU KHI BỊ TÙ OAN
MUỐN LUI VỀ ẨN DẬT
(Khoảng 1429 -
1437)
Dương
Anh
Sơn
|
Bài
76 :
ĐỀ TỪ TRỌNG PHỦ CANH ẨN ĐƯỜNG
題徐仲甫耕隱堂
Khứ phạ phồn hoa đạp nhuyễn trần,
去怕繁花踏軟塵
Nhất lê nham bạn khả tàng thân.
一犁岩畔可藏身
Thương gia lệnh tá xưng Sằn Dã,
商家令佐稱莘野
Hán thế cao phong ngưỡng Phú Xuân.
漢世高風仰富春
Tùng cúc do tồn quy vị vãn,
松菊蕕存歸未晚
Lợi danh bất tiễn ẩn phương chân.
利名不羨隱方真
Ta dư cửu bị nho quan ngộ,
嗟余久被儒冠誤
Bổn thị canh nhàn điếu tịch nhân.
本是耕閒釣寂人
DỊCH THƠ:
Đề “Nhà ở ẩn để cày cấy” của Từ Trọng Phủ
Sợ phồn hoa bụi, rời đây,
Giấu mình bên núi đá cày ruộng nương.
Giỏi phò, Sằn Dã nhà Thương,
Phú Xuân đời Hán, phục gương cao vời.
Khi về, tùng cúc còn nơi,
Chẳng ham danh lợi, lánh đời phải thôi.
Mũ nho lầm lụy lâu rồi
Cày nhàn, câu cá vốn người chuộng yên.
DỊCH NGHĨA:
Sợ chốn hỗn tạp ồn ào phải dẫm đạp lên bụi mềm mà rời đi -
Một chiếc cày bên núi đá có thể giấu mình ở ẩn – Khen ngợi Sằn
Dã là người phò giúp cho nhà Thương - Ngưỡng mộ người ở Phú Xuân
đời nhà Hán, phong thái thanh cao – Tùng và cúc hãy còn đó, quay
trở về vẫn chưa muộn màng – Danh lợi không ham muốn, ở ẩn mới là
chuyện phải – Mũ nho đã khiến ta lầm lẫn và liên lụy từ lâu rồi
– Ta vốn là người cày nhàn và chuộng thả câu (tìm sự yên tĩnh).
CHÚ THÍCH:
-
去怕
khứ phạ: sợ nên phải rời đi.
-
繁花
phồn hoa: chỗ xa hoa hỗn tạp ồn ào .
-
踏軟塵
đạp nhuyễn trầm: dẫm đạp lên bụi mềm nhuyễn.
-
犁
lê: cày ruộng, cái cày.
-
岩畔
nham bạn: bên cạnh núi đá nhọn.
-
令佐
lệnh tá: chức quan đời Thương ở vai trò phụ tá nhà
vua, ngang với tể tướng sau này.
-
稱 xưng: được xưng tụng, tán dương (vì tài giỏi đức độ),
dấy lên.
-
莘野
Sằn Dã: tức ông Y Doãn một ẩn sĩ lánh mình cày ruộng
ở chân núi đá, có tên là Sằn Dã. Vua nhà Thương ba lần mời ra
tham chính để giúp an dân, ông mới nhận lời.
-
高風
cao phong: phong cách cao thượng của người tài đức,
gió cao vời vợi.
-
仰
ngưỡng: mến phục, ngưỡng mộ, kính trọng.
-
富春
Phú Xuân: vùng núi nơi Nghiêm Tử Lăng ở ẩn. Ông là
một hiền sĩ thời Đông Hán được Lưu Tú là bạn khi lên ngôi vua
hiệu là Quang Vũ, sau khi diệt loạn Vương Mãng, cho mời ra giúp
trị nước nhưng ông từ chối lấy lý do chỉ thích được an nhàn,
chuộng yên tĩnh (tịch nhân).
-
不羨
bất tiễn: chẳng ham muốn.
-
真
chân: sự thật, đúng, phải.
-
被
bị: liên lụy, chịu, bị, phiền lụy.
-
儒冠誤
nho quan ngộ: mũ nhà nho thường lầm lẫn (lấy từ câu
儒冠多誤身
nho quan đa ngộ thân của Đỗ Phủ).
-
寂人
tịch nhân: người ở ẩn chuộng sự yên tĩnh, vắng lặng.
Bài
77 :
HÒA
HƯƠNG TIÊN SINH VẬN GIẢN CHƯ ĐỒNG CHÍ
和鄉先生韻柬諸同志
Sầu lai đốt đốt mạn thư không
愁來咄咄漫書空
Thiên địa vô cùng thán chuyển bồng.
天地無窮嘆轉蓬
Thế sự hôi tâm đầu hướng bạch,
世事灰心頭向白
Suy nhan tá tửu vựng sinh hồng.
衰顏借酒暈生紅
Lãm huy nghĩ học minh dương phượng,
覽輝擬學鳴陽鳳
Viễn hại chung vi tỵ dực hồng.
遠害終為避弋鴻
Luân lạc thiên nhai câu thị khách,
淪落天涯俱是客
Niên lai xuất xử lược tương đồng
年來出處略相同
DỊCH THƠ:
Hòa
cùng Hương tiên sinh chọn vần thơ với các bạn chung chí hướng
Chao ôi! Sầu viết khắp trời!
Đất trời thăm thẳm vần trôi ngọn bồng.
Chuyện đời bạc tóc, nguội lòng
Mặt người tàn mượn rượu hồng thắm tươi!
Hót theo phượng dõi ánh trời,
Làm hồng, tên tránh xa nơi hại nào!
Góc trời khách lạc như nhau,
Cùng chung “xuất, xử” cũng lâu năm rồi!
DỊCH NGHĨA:
Chao ôi! Cái sầu đến, viết tản mạn rải rác nơi nơi trên bầu
trời - Đất trời mênh mông thăm thẳm than (cho mình) rằng phải
vần xoay như ngọn bồng - Việc đời đã nguội tắt lửa lòng, mái đầu
đã bạc rồi - Mặt người đã héo tàn, gầy guộc phải mượn rượu uống
cho hồng tươi - Học theo chim phượng hót lúc mặt trời lên – Làm
con chim hồng (bay rất cao) để tránh tên bắn hại từ xa – Chúng
ta đều là khách lưu lạc ở góc trời - Mấy năm rày cùng giống nhau
(ở quan niệm) “xuất” và “xử”.
CHÚ THÍCH:
-
和
hòa: cùng tham gia, hòa mình vào.
-
咄咄
đốt đốt: tiếng kêu than vì sự bất ngờ như “chao ôi”,
“quái lạ”, “lạ thay”, “chu choa”…v.v..
-
漫書空
mạn thư không: viết tản mạn trên không.
-
嘆轉蓬
thán chuyển bồng: than thở cho sự xoay vần như là
ngọn cỏ bồng bị đẩy đưa.
-
灰心
hôi tâm: lòng nguội lạnh (như tro đã tàn).
-
衰顏 suy nhan: vẻ mặt xấu đi và tàn héo.
-
借酒暈生紅
tá tửu vựng sinh hồng: mượn rượu cho sáng vẻ hồng hào,
tươi tốt.
-
覽輝 lãm huy: dõi mắt nhìn ánh sáng mặt trời lúc sớm
-
擬學鳴陽鳳 nghĩ học minh dương phượng: học theo như chim
phượng hót lúc mặt trời lên.
-
câu 6: làm chim hồng (bay cao) tránh xa mối hại của tên
bắn ra từ dây cung. (dực: tên đặt trên dây cung sắp bắn đi; -
chim hồng: tượng trưng cho người có chí cao)
-
câu 7: lưu lạc ở nơi chân trời đều là khách như nhau cả.
-
出處
xuất, xử: việc học
hành đậu đạt ra làm quan giúp vua trị nước và việc về ẩn dật khi
thấy công việc không phù hợp với ý nguyện.
-
略相同 lược tương
đồng: đại khái, nhìn chung đều cùng giống nhau.
Dương Anh Sơn
Giáo Sư Triết học
Trung học Ninh Hòa