THỜI KỲ
SAU KHI BỊ TÙ OAN
MUỐN LUI VỀ ẨN DẬT
(Khoảng 1429 -
1437)
Dương
Anh
Sơn
|
Bài
50 :
ĐỀ SƠN ĐIỂU HÔ NHÂN ĐỒ
題
山
鳥
呼 人
圖
Thâm sơn tịch mịch điểu hô nhân,
深山寂寞鳥呼人
Họa lý khan lai diệc bức chân.
畫裹看來亦逼真
Nhàn quải ngọ song triều thối nhật,
閑掛午窗朝退日
Mộng hồi nghi thị cố viên xuân.
夢回疑是故園春
DỊCH THƠ:
Đề tranh vẽ “Chim núi gọi người”
Ngắm tranh, vẽ giống
thật rồi!
Chốn yên chim hót gọi
người núi sâu.
Trưa nhàn, treo cửa lui chầu,
Tưởng về vườn cũ xuân nào trong mơ!
DỊCH NGHĨA:
Chim gọi người nơi núi sâu vắng lặng - Ngắm trong bức tranh
vẽ giống như thật - Buổi trưa những ngày lui chầu được nhàn rỗi
đem treo bên cửa sổ - Trong giấc mơ trở về nhà cứ ngỡ là vườn
xuân xưa cũ.
CHÚ THÍCH:
-
看來
khan lai diệc bức chân: nhìn lại trông như thật.
-
掛午窗
quải ngọ song: treo lên cửa sổ vào lúc giữa trưa.
-
朝退日
triều thối nhật: lui sau buổi vào triều chầu.
-
疑是
nghi thị: tưởng là, ngỡ là, tưởng đây là.
-
故園
cố viên: vườn cũ.
Bài
51 :
VÃN LẬP
晚 立
Trường thiên mạc mạc thủy du du,
長天漠漠水悠悠
Hoàng lạc sơn hà thuộc mộ thu.
黃落山河屬暮秋
Tiễn sát hoa biên song bạch điểu, 羨殺花邊雙白鳥
Nhân gian lụy bất đáo thương châu.
人間累不到凔洲
DỊCH THƠ:
Đứng ngắm cảnh chiều
Lặng yên trời nước mênh mang,
Rụng vàng sông núi, muộn màng mùa thu.
Thèm đôi chim trắng bên hoa,
Cõi người phiền lụy chẳng qua bãi này!
DỊCH NGHĨA:
Trời bao la thăm thẳm không có tiếng động, nước mênh mông – (Lá)
màu vàng rơi rụng khắp núi sông, mùa thu về muộn màng – Thèm (chết)
đi được như đôi chim trắng bên hoa – Cõi người với những phiền
lụy không đến được bãi (ở ẩn) sông này.
CHÚ THÍCH
-
長天
trường thiên: trời bao la, rộng thăm thẳm, mênh mang.
-
漠漠 mạc mạc: không
có tiếng động, im lặng hoàn toàn, bày la liệt.
-
悠悠
du du: xa xôi, mênh mông, bao la.
-
屬 thuộc: thuộc về, vừa mới.
-
羨殺 tiễn sát: rất thèm (thèm chết đi được).
-
累
lụy: trói buộc, phiền lụy, mệt nhọc.
-
凔洲
thương châu: bãi
sông – cũng chỉ nơi của những người ẩn dật.
Bài
52 :
THU NHẬT NGẪU
THÀNH
秋 日 偶成
Tiêu tiêu trụy diệp hưởng đình cao,
蕭蕭墜葉響庭皋
Bệnh cốt tài tô khí chuyển hào.
病骨纔蘇氣轉豪
Thiên địa tư văn tùng cổ trọng, 天地斯文從古重
Hồ sơn thanh hứng nhập thu cao.
湖山清興入秋高
Kính trung bạch phát giai nhân lão,
鏡中白髮偕人老
Thân ngoại phù danh mạn nhĩ lao.
身外浮名漫爾勞
Miến tưởng cố viên tam kính cúc,
緬想故圓三徑菊
Mộng hồn dạ dạ thượng quy đao. 夢魂夜夜上歸舠
DỊCH THƠ:
Ngày thu ngẫu hứng thành thơ
Vi vu lá rụng ven sân,
Bệnh vừa qua khỏi, khí dần mạnh hăng.
Đất trời xưa trọng nền văn,
Vào thu, hồ núi hứng tràn thêm cao!
Soi gương tóc bạc, già sao!
Ngoài thân danh hão biết bao mệt nhoài!
Vườn xưa luống cúc nhớ hoài,
Đêm đêm thuyền mộng miệt mài về quê.
DỊCH NGHĨA:
Vi vu tiếng vang của lá rụng ven sân - Vừa mới bệnh nặng qua
khỏi, vẻ người (khí) lại trở thành mạnh mẽ - Từ xa xưa, đất trờI
rất trọng nền tư văn – Núi hồ trong sạch vào mùa thu khiến sự
hứng khởi càng cao – Soi gương tóc đã bạc cũng là người già lão
đây – Bên ngoài thân là danh suông đầy những mệt nhọc - Nhớ mãi
ba hàng hoa cúc nơi chốn vườn xưa - Hồn mộng đêm đêm lên chiếc
thuyền nhỏ quay trở về.
CHÚ THÍCH:
-
蕭蕭 tiêu tiêu: gió mạnh vi vu, gió thổi vù vù.
-
響 hưởng: tiếng vang.
-
皋
cao: đất ven hồ, khúc quanh nước chảy.
-
纔 tài: vừa rồi, nơi đây.
-
蘇 tô: cây tía tô, chết đi sống lại.
-
豪
hào: hăng hái, mạnh mẽ, giỏi hơn người, sáng suốt.
-
斯文
tư văn: nền văn nhã, lễ nhạc, pháp độ từ xưa truyền
lại; nước có “tư văn” nghĩa là chuộng văn chương, âm nhạc chân
chính, sự giáo dục, trọng lễ nghĩa, hành xử theo nề nếp, luật lệ,
trọng kẻ hiền tài v.v…
-
偕人老
giai nhân lão: đều là người già lão.
-
緬 miến: xa xôi, miệt mài, triền mien, xa thăm thẳm.
-
漫
mạn: tản mạn, đầy khấy, ướt sũng, nát nhàu.
-
舠 đao: thuyền nhỏ, dáng hình cây đao cong.
Dương Anh Sơn
Giáo Sư Triết học
Trung học Ninh Hòa