trang thơ & truyện Dương Anh Sơn              |          www.ninh-hoa.com

Dương Anh Sơn

 Giáo Sư Triết học
 Trung học Ninh Ḥa
 Niên khóa 1973-1976
 Chỉ đạo lớp 12C, 74-75

 Sở thích viết và
chuyển dịch Thơ.

Đă xuất bản:

"Ảnh hưởng đạo Phật trong Đoạn Trường Tân Thanh" (2006) và

"Ức Trai Thi Tập của Nguyễn Trải" (dịch và chú giải 2009)


 
Hiện cư ngụ tại Việt Nam

 

 

 

 

  

 

Thơ LƯ BẠCH

DƯƠNG ANH SƠN

 

 

 

 

 BÀI 96

 

 

 古風 其四

 

CỔ PHONG KỲ TỨ

 

 1 鳳飛九千仞, Phượng phi cửu thiên nhận,

 五章備彩珍。 Ngũ chương bị thải trân.

 銜書且虛歸, Hàm thư thả hư quy,

 4 空入周與秦。 Không nhập Chu dữ Tần.

 絕歷四海, Hoành tuyệt lịch tứ hải,

 所居未得鄰。 Sở cư vị đắc lân.

 吾營紫何車, Ngô doanh tử hà xa,

 8 千載落風塵。 Thiên tái lạc phong trần.

 藥物秘海岳, Dược vật bí hải nhạc,

 採鉛青溪濱。 Thải duyên thanh khê tân.

 時登大樓山, Th́ đăng đại lâu san,

 12 舉首望仙真。 Cử thủ vọng tiên chân.

 羽駕滅去影, Vũ giá diệt khứ ảnh,

 飆車絕回輪。 Tiêu xa tuyệt hồi luân.

 尚恐丹液遲, Thượng khủng đan dịch tŕ,

 16 志願不及申。 Chí nguyện bất cập thân.

 徒霜鏡中發. Đồ sương kính trung phát,

 羞彼鶴上人。 Tu bỉ hạc thượng nhân.

 桃李何處開, Đào lư hà xử khai,

 20 此花非我春。 Thử hoa phi ngă xuân.

 唯應清都境, Duy ứng thanh đô cảnh,

 22 長與韓眾親。 Trường dữ Hàn chúng thân.

 

 

李白 

Lư Bạch

 

 

 Dịch nghĩa :

 

 

 Cổ phong bài thứ tư.

 

 Con chim phượng bay chín ngàn thước với năm màu sắc đầy đủ tỏa ánh sáng rực rỡ quư hiếm ! Những việc ghi chép theo nó không có thực khi đi vào bầu trời của nhà Chu hay đất Tần. (C. 1-4)

 

 Vượt qua hết chiều ngang của bốn vùng biển, chỗ ở (của chim phượng) vẫn chưa đến gần được ! V́ sao ta lại mê đắm màu tím của chiếc xe vua nên ngàn năm phải bị bỏ lại chốn phong trần ?!(C. 5-8)

 

 Đi t́m kiếm cây thuốc c̣n ẩn khuất nơi biển khơi hay núi cao. Rồi chọn hái thuốc phải men theo các bờ suối xanh. Giờ th́ lên lâu đài trên núi cao lớn, ngẩng đầu ngóng nh́n những vị tiên đích thực ! (C. 9-12).

 

 H́nh ảnh những cḥm lông vũ cột vào chiếc xe đă ch́m mất tiêu. Xe chạy như bay làm sự chuyển động của bánh xe (quay nhanh ) như dứt hết ! Nỗi sợ hăi e ngại vẫn c̣n với nước dịch lỏng (chảy ra) của thuốc bào chế ; tấm thân chẳng theo kịp những ước vọng  (chất chứa) trong ḷng (C. 13-16).

 

 Chỉ có hơi sương trong trẻo hiện ra ở khoảng lưng chừng. Nỗi hổ thẹn của chim hạc này khi con người (chứ không phải người thành tiên ) cưỡi bên trên ! Hoa đào, hoa mận sao lại chăm sóc cho nó nở ra làm ǵ ! Loài hoa này không phải là (biểu tượng ) mùa xuân của ta ! (C. 17-20)

 

 Chỉ có sự trong lành đơn giản của cảnh sắc nơi chốn đô hội là đáp ứng được. Về lâu dài sẽ cùng với đông đảo người nước Hàn là thân thiết thôi ! (C. 21-22)

 

 Tạm chuyển lục bát :

 

 CỔ PHONG BÀI THỨ TƯ

 

 1 Chín ngàn thước, phượng đă bay,

 Năm màu rực rỡ đủ đầy hiếm sao !

 Theo lời sách chép : thực đâu !

 4 Bầu trời rộng lớn vào Chu cùng Tần.

 Vượt qua bốn biển chiều ngang,

 Vẫn chưa đến được gần nơi ở rồi !

 Sao mê màu tím xe thôi !?

 8 Phong trần ở lại tơi bời ngàn năm !

 Thuốc t́m núi biển khuất tăm,

 Suối xanh theo hái bờ gần kề bên.

 Lầu cao ở núi leo lên,

 12 Ngẩng đầu ngóng thấy ông tiên đúng là !

 Mất h́nh lông vũ treo xe,

 Chạy bay, như dứt bánh xe quay ṿng !

 Chậm ra nước thuốc : ngại ngùng !

 16 Thân theo chẳng kịp ước mong nữa là !

 Chỉ sương trong, hiện la đà,

 Trên ḿnh thẹn chở người ta hạc này !

 Mận đào chăm nở chi đây ?

 20 Hoa này chẳng phải xuân ǵ của ta !

 Chốn đông : thanh cảnh mới là !

 22 Dài lâu cùng đám Hàn kia thân t́nh.

 

 Chú thích :

 

 - nhận  : thước đo dạc thời nhà Chu bên trung Hoa, cứ 8 thước bằng 1 nhận (khoảng 6m48 ngày nay) tức 1/8 trượng.

 - ngũ chương 五章 : năm màu sắc lộng lẫy. ( chương : văn vẻ, màu sắc, sách, điều lệ, mạch lạc, con dấu.. . )

 - bị  : đầy đủ, chuẩn bị, chu đáo, hoàn toàn, đề pḥng.. ..

 - thải trân 彩珍 : ánh sáng rực rỡ quí hiếm..

 - hàm thư 銜書 : những điều ghi chép bên trong.. . , chữ viết ghi bên trong.. ..

 - thả: vả chăng, hơn nữa, vả lại, vừa, cứ, hăy thế, gần tới.. .

 - hư quy 虛歸 : thuộc về những điều không thực, không đúng.. . (quy : trở về, theo về, gom góp lại, kết lại, tóm lại, thuộc về.. .. )

 - Chu, Tần , : do sự tàn bạo của vua Trụ nhà Thương bên Trung Hoa, Cơ Phát 姬發 đă huy động các chư hầu nổi dậy diệt nhà Thương khiến Trụ vương phải nhảy lửa tự thiêu. Cơ Phát lên ngôi là người đầu tiên xưng thiên tử (thay mặt ông trời cai trị thiên hạ) hiệu là Chu Vũ Vương 周武王 (1046-1043 TCN ) đóng đô ở đất Phong tức Trường An, Thiểm Tây, T. H (1046-771 TCN). Đến thời Đông Chu chuyển đô qua Lạc Dương (Hà Nam, T. H) kéo dài từ đời Chu B́nh vương đến Chu An vương. Nhà Chu càng ngày càng yếu thế trước các chư hầu và rồi bị nhà Tần tiêu diệt (771-251 TCN). Triều đại nhà Chu 周朝 từ khi Chu Vũ vương lên ngôi đến 771 TCN là thời kỳ tương đối ḥa b́nh, ổn định, nhưng từ năm 771-403 TCN là thời Xuân Thu và từ 401-251 TCN là thời đại Chiến Quốc là hai thời kỳ nhiều biến loạn với sự tranh giành đất đai, quyền hành gây biết bao tang thương cho dân chúng Trung Hoa.

 - hoành tuyệt  : hết cả chiều ngang.. .

 - lịch : trải qua, vượt qua, đă qua, rành rọt, khắp, suốt hết, thừa ra.. ..

 - doanh  : nơi đóng quân, lo toan, mưu tính, xếp đặt, mê hoặc, cứu trợ, xây dựng.. . Trong câu 7 này, có lẽ Lư Bạch hồi tưởng lại giai đoạn được Đường Minh hoàng, triều Đường, T. H. ân sủng, thường được vua mời vào cung hay theo xe vua đi đây đó. Ông nh́n lại ḿnh giai đoạn đó là người bị mê hoặc bởi chốn cung đ́nh mà màu tím là biểu tượng (xem các CT bên trên). Câu 8 tiếp theo cho thấy rơ hơn điều đó !

 - thiên tái (tải) 千載 : một ngàn năm.. .

 - vật  : vật chất, con vật, đồ vật, chọn lựa, t́m kiếm.. .. .

 - bí  : bí mật, che giấu, thần bí, khuất lấp.. ..

 - thải (thái) duyên 採鉛 : đi nhặt hái men theo các con suối hay triền núi.. ..

 - tiên chân 仙真 : những vị tiên đạt đạo thật sự, có khi gọi những người đạt đạo là chân nhân.. ..

 - vũ giá 羽駕 : cột các cḥm lông vũ vào chiếc xe. Lông vũ treo trên ngọn cờ hay trên xe để biểu thị uy quyền hay đẳng cấp của người sử dụng.. .. .

 - tiêu xa 飆車 : xe chạy như bay, phóng xe rất nhanh. Câu 14 này chỉ xe chạy rất nhanh, bánh xe quay theo nhanh đến nỗi nh́n như thấy không quay bánh !

 - thượng khủng 尚恐 : vẫn c̣n e sợ, hăy c̣n khiếp hăi.. .. .

 - đan dịch tŕ 丹液遲 : đan : màu son, màu đỏ hồng, thuốc được bào chế.... Nước thuốc bào chế chảy ra chậm răi, từ từ.. .. .

 - chí nguyện 志願 : ước vọng hay mong muốn trong ḷng, tinh thần tự nguyện theo lư tưởng.. .

 - thân  : giờ thân (3-5 giờ chiều), bày tỏ, tŕnh bày, thuật lại, nói ra, lại nữa.. ..

 - đồ sương 徒霜 : chỉ có hơi sương tỏa.

( đồ : chỉ có, đi bộ, đường lối, trống, không có ǵ, đồ đệ, tội đồ, uổng công.. .. ).

 - kính  : gương soi, sáng sủa, sạch trong, soi chiếu.. .

 - phát  : hiện ra, t́m ra, đào lên, bới ra, bắt đầu, dấy lên, nổi lên, lên đường, sinh ra.. ..

 - tu bỉ hạc 羞彼鶴 : nỗi hổ thẹn của con chim hạc kia.. . ( tu: sự hổ thẹn, xấu hổ, nhút nhát, làm nhục, thẹn thùng, ngại ngùng, dùng thức ăn.. . ) 

 - xử  : chăm sóc, coi ngó, đối xử, giải quyết, nơi, chỗ, ở ẩn (xuất xử :ra làm quan hay ở ẩn)

 

 

 

 

 

 BÀI 97

 

  古風  

CỔ PHONG KỲ NGŨ

 

 1 太白何蒼蒼, Thái Bạch hà thương thương,

 星辰上森列。 Tinh thần thượng sâm liệt.

 去天三百里, Khứ thiên tam bách lí,

 4 邈爾與世絕。 Mạc nhĩ dữ thế tuyệt.

 中有綠發翁, Trung hữu lục phát ông,

 披雲臥松雪。 Phi vân ngọa tùng tuyết.

 不笑亦不語, Bất tiếu diệc bất ngữ,

 8 冥棲在巖穴。 Minh tê tại nham huyệt.

 我來逢真人, Ngă lai phùng chân nhân,

 長跪問寶訣。 Trường quỵ vấn bảo quyết.

 粲然啟玉齒, Xán nhiên khải ngọc xỉ,

 12 授以煉藥說。 Thụ dĩ luyện dược thuyết.

 銘骨傳其語, Minh cốt truyền ḱ ngữ,

 竦身已電滅。 Tủng thân dĩ điện diệt.

 仰望不可及, Ngưỡng vọng bất khả cập,

16 蒼然五情熱。 Thương nhiên ngũ t́nh nhiệt.

吾將營丹砂, Ngô tương doanh đan sa,

 18 永與世人別 Vĩnh dữ thế nhân biệt.

 

 

李白 

Lư Bạch

 

 

 Dịch nghĩa :

 

 

 Cổ phong bài thứ năm.

 

 Cớ sao ngôi sao Thái Bạch là màu xanh lục như thế ! Các v́ tinh tú trên cao bày ra dày dặc đi qua trên bầu trời ba trăm dặm xa thăm thẳm như thế hướng về cơi đời vô cùng xa tít ! (C. 1-4) Ở giữa (các cḥm sao) hiện ra (h́nh ảnh ) cụ ông mở đám mây ra nằm nơi cây tùng có hoa tuyết trắng. Cụ ông không cười cũng chẳng nói năng, nghỉ ngơi nơi hang núi thâm sâu ! (C. 5-8)

 

 Ta đến gặp bậc đắc đạo, quỳ gối rất lâu để xin hỏi về phương pháp (tu đạo) quư báu. Sự tươi sáng rỡ ràng, đúng như thế, mở ra (như ngọc báu) từ bậc tuổi tác tôn quư. Ông đă truyền dạy cùng giải thích cách luyện thuốc (cho ta) (C. 9-12).

 

 Ta đă ghi nhớ vào xương cốt lời dạy bảo của người ấy. Bậc đắc đạo cất thân lên như điện chớp nhoáng đi mất ! Ta ngửa trông lên không thể kịp rồi ! Nơi bầu trời xanh như thế với năm thứ t́nh cảm nồng ấm ! (C. 13-16).

 

 Ta sắp sửa tính chuyện làm thuốc. Măi măi cách biệt với người đời ! (C. 17-18).

 

 Tạm chuyển lục bát :

 

 CỔ PHONG BÀI THỨ NĂM.

 

 1 Biếc xanh Thái Bạch v́ sao ?

 Sắp bày tinh tú trên cao đông ngời !

 Qua ba trăm dặm bầu trời,

 4 Hướng về cơi thế xa xôi vô cùng !

 Giữa màu xanh có cụ ông,

 Vén mây nằm cội cây tùng tuyết giăng !

 Không cười cũng chẳng nói năng !

 8 Hang sâu ở chốn non ngàn nghỉ ngơi ! 

 Đến người đắc đạo gặp thôi,

 Quỳ lâu ! Phép quư xin người bảo ban.

 Mở ra tuổi báu rỡ ràng,

 12 Dạy truyền, giảng luyện thuốc thang theo cùng.

 Khắc sâu lời dạy vào xương !

 Truyền xong chớp nhoáng cất thân đi rồi.

 Ngẩng trông không thể kịp người

 16 Năm t́nh ấm áp, bầu trời thắm xanh.

 Ta toan tính việc luyện đan,

 18 Cách xa măi măi thế gian cơi người !

 

 Chú thích :

 - Thái bạch 太白 : tức Kim tinh 金星, một ngôi sao nóng nhất trong hệ mặt trời tự quay quanh nó. Người Hoa xưa gọi nó là Thái Bạch Kim Tinh太白金星.

 - thương thương蒼蒼 : xanh thăm thẳm, xanh như có chiều sâu xanh lục thắm, tươi tốt, phồn thịnh, xanh tốt.. .. .

 - tinh thần 星辰 : chỉ các v́ sao hay tinh tú. VD : sao Bắc Cực, tức “Bắc Thần” 北辰.

 - sâm liệt 森列 : bày ra la liệt, sắp xếp dày dặc và rất nhiều.. .

 - mạc nhĩ 邈爾 : nó (nhĩ) xa xăm vời vợi, nó xa thăm thẳm.. ..

 - dữ  : hướng về, cùng, với, cho, và.. ..

 - tuyệt  : hết, dứt tận, tiêu diệt, vô cùng, vô tận, cao xa.. ..

 - phát ông 發翁 : hiện ra ông lăo, xuất hiện cụ ông.. .. ( phát : xuất hiện, lộ ra, bày ra, bắt đầu.. .. . )

 - phi vân 披雲 : vén mây, xẻ mây, mở mây....

 - minh tê 冥棲 : nghỉ ngơi chốn xa xăm sâu thẳm, nghỉ ngơi nơi chốn hoang vắng tĩnh lặng.. .

 - nham huyệt 巖穴 : hang động trong núi đá. Nghĩa tương tự như nham động 巖洞.

 - trường quỵ 長跪 : quỵ : quỳ gối, ngă quỵ xuống, quỳ lạy, chân cua.. . Đây chỉ việc quỳ gối khá lâu để cầu xin chỉ giáo một sự việc nào đó.. .

 - bảo quyết 寶訣 : lời chỉ dạy, phương pháp, phép tắc, pháp thuật, lời nói gọn gàng quư báu.. .

 - xán nhiên 粲然 : sự xán lạn như thế, sự tươi đẹp như thế, rỡ ràng như vậy.. ..

 - khải  : mở ra, cho biết, giải bày, bắt đầu.. ..

 - xỉ  : tuổi tác, răng, hàm răng.. .

 - thụ  : trao truyền, dạy học, trao cho, dạy bảo.. ..

 - dược thuyết  : học thuyết về thuốc, giảng giải về lĩnh vực thuốc men, giới thiệu thuốc.. ..

 - minh cốt 銘骨 : ghi khắc vào xương tủy, khắc sâu vào trong tâm khảm điều được chỉ dạy.. ..

 - truyền  (truyện) : truyền thụ (thọ), dạy bảo, chuyển giao, kể truyện, truyền lệnh, dẫn tiếp.. .. ..

 - kỳ ngữ 其語 : lời nói, lời dạy bảo của người ấy.. .. .

 - tủng thân 竦身 : cất thân bay lên, đứng thẳng người lên.. .. ..

 - điện tuyệt 電滅 :chớp nhanh như điện rổi tan đi mất !

 - tương  : sẽ, sắp sửa, có thể, giúp đỡ, lại vừa.. .. (đặt giữa câu ) ; theo bên, theo lên, tiến lên (đặt cuối câu).. ..

 - doanh  : xem CT bài 96 bên trên

 

 

 

 

 BÀI 98

 

 

 古風 其六

 

CỔ PHONG KỲ LỤC

 

 

 1 代馬不思越, Đại mă bất tư Việt,

 越禽不戀燕  Việt cầm bất luyến Yên.

 情性有所習, T́nh tính hữu sở tập,

4 土風固其然 Thổ phong cố ḱ nhiên.

昔別雁門關, Tích biệt Nhạn Môn Quan,

今戍龍庭前 Kim thú long đ́nh tiền.

驚沙亂海日, Kinh sa loạn hải nhật,

 8 飛雪迷胡天 Phi tuyết mê Hồ thiên.

 蟣虱生虎鶡,  Kỉ sắt sinh hổ hạt,

 心魂逐旌旃 Tâm hồn trục tinh chiên.

 苦戰功不賞, Khổ chiến công bất thưởng,

 12 忠誠難可宣 Trung thành nan khả tuyên.

 誰憐李飛將, Thùy liên Lư phi tương,

 14 白首沒三邊 Bạch thủ một tam biên.

 

 

李白 

Lư Bạch

 

 

 

 Dịch nghĩa :

 

 Cổ phong bài thứ sáu.

 

 Triều đại to lớn không thương xót nước Việt ! Con chim đất Việt không hề lưu luyến đất Yên ! T́nh cảm và tánh t́nh có được nếu luyện tập ; đất và gió xưa nay vẫn như thế ! (C. 1-4)

 

 Xưa kia từ giă cửa ải Nhạn, ngày nay làm lính thú trước sân rồng. Rất sợ phải lăn lộn nơi băi cát vùng biển hay tuyết bay giăng mờ mịt bầu trời xứ Hồ !(C. 5-8)

 

 Con chấy, con rận sinh ra con hổ hay con chim hạt để tinh thần theo đuổi ngọn cờ phấp phới bay ! Rồi phải chịu khổ sở vất vả nhưng công lao không được tưởng thưởng, trong ḷng sự thành thật khó phô bày ra ! (C. 9-12)

 

 Ai là người thương tiếc họ Lư cùng theo nhau phất phơ đây ? ! Kẻ đầu bạc vẫn ẩn khuất nơi ngă ba biên giới ! (C. 13-14)

 

 Tâm chuyển lục bát :

 

 CỔ PHONG BÀI THỨ SÁU.

 

 1 Triều to, nước Việt chẳng thương !

 Nước Yên, chim Việt không vương vấn ǵ ! 

 Tính t́nh có được : luyện đi !

 4 Xưa nay đất gió vẫn y vậy hoài.

 Giă từ ải Nhạn trước đây,

 Cung rồng lính thú bây giờ trước sân.

 Sợ ngày băi biển lộn lăn !

 8 Xứ Hồ mờ mịt tuyết giăng bầu trời.

 Rận sinh hổ, hạt đó thôi !

 Tâm hồn theo đuổi khơi vơi ngọn cờ !

 Khổ công trận, chẳng thưởng cho !

 Ḷng trung thành thật khó phô bày nào !

 Phất phơ thương Lư ai đâu !?

 14 Ngă ba biên giới bạc đầu khuất tăm !

 

 Chú thích :

 

 - đại mă 代馬 : đại : triều đại, thời đại, đời, thay thế cho.. .. ; mă : con ngựa, to cao, đè nén, chăm chú, nhắm tới.. .. Triều đại nước lớn, thời đại lớn lao.. .. .

 - Việt  : nước Việt bên Trung Hoa có từ thời nhà Chu vẫn được gọi là Ư Việt 於越, là một chư hầu nhỏ ở xa kinh đô nhà Chu nơi vùng đất phía nam Trường Giang, ven bờ biển Chiết Giang về hướng đông. Lịch sử Trung Hoa đă ghi nhận nước Việt khi Việt vương Câu Tiễn đánh tan vua Ngô Phù Sai và nhất là câu chuyện phục thù của vua Việt bằng mỹ nhân kế khi quân sư Phạm Lăi đi t́m được người đẹp Tây Thi về huấn luyện để Câu Tiễn dâng cho Ngô Phù Sai làm cho vua mê mệt không chăm lo việc nước. Thừa cơ nước Ngô suy yếu, Câu Tiễn nước Việt đă đánh tan quân Ngô trả được mối thù xưa. Đến thời Chiến Quốc, nước Việt đă bị nước Sở thôn tính. C̣n bộ tộc Việt của chúng ta ngày nay là hậu duệ của hai bộ tộc Lạc Việt và Âu Việt bị ḍng thác Hán hóa của người Trung Hoa đẩy xuống vùng đồng bằng sông Hồng dần dần tạo thành nước Việt ngày nay. Xưa kia, các bộ tộc Lạc Việt 雒越, Âu Việt 甌越 cùng với các bộ tộc khác trong nhóm Bách Việt 百越 như Câu Ngô , Ư Việt 於越, Dương Việt 揚越, Cán Việt 干越, Sơn Việt 山越, Dạ Lang 夜郎, Điền Việt 滇越, Mân Việt  .. v.. v.. gọi chung là Bách Việt 百越 ít được lịch sử đề cập nhiều. Danh từ Bách Việt được Sử Kư của Tư Mă Thiên nói đến trong thiên Ngô Khởi Truyện (năm 91 TCN). Các bộ tộc này sinh sống vùng Quảng đông, Quảng Tây, Phúc Kiến.. . bên Trung Hoa cho đến khi bị nhà Tần xâm lược và đồng hóa dần thành người Hoa từ năm 220-200 TCN. Riêng hai bộ tộc Lạc Việt và Âu Việt (gọi chung là Âu Lạc) bị dồn xuống phía nam không bị đồng hóa. Thời nhà Hán từ Hán Cao tổ, công cuộc Hán hóa được đẩy mạnh biến các bộ tộc c̣n lại trong Bách Việt trở thành người Hán. Các tư liệu c̣n lại cũng không ghi rơ về ngôn ngữ, văn hóa của các bộ tộc Bách Việt nhưng chắc chắn không giống nhau khi họ sinh sống rải rác trên địa bàn trải dài sát biển đông trên dưới của vùng hạ lưu sông Dương Tử. Theo GS Kim Định (giáo sư ĐHVK Saigon và Dalat, Viện ĐH Vạn Hạnh Saigon, Nam VN) ba nước Sở, Ngô, Việt thời Chu Hoàn vương (717-696 TCN) đều cùng một gốc của tổ tiên ta (người Việt) xưa nhưng v́ ư thức quốc gia chưa đủ mạnh nên đánh nhau triền miên. Năm 508 TCN quân Ngô vào Dĩnh đô diệt hoàng tộc họ Hùng nước Sở. Năm 473 TCN Việt lại diệt Ngô. Năm 334 TCN, Sở diệt Việt. Họ Hùng của nước Sở bị Ngô tiêu diệt chạy xuống vùng châu thổ sông Hổng lập nên nước Văn Lang với 18 đời vua Hùng (xem : Kim Định, Việt Lư Tố Nguyên, tr. 62, NXB An Tiêm Saigon, 1970). Đây cũng là một sự suy đoán v́ mối liên đới giữa họ Hùng nước Sở và họ Hùng nước Văn Lang không có bằng chứng sử liệu nào khác hơn để soi sáng !

 - tư  : nghĩ đến, thương nhớ, thương xót, nghĩ đến, nhớ mong, ư tứ.. .

 - luyến  : lưu luyến, luyến tiếc, vương vấn, quấn quít, yêu mến không dứt ra được.. .

 - t́nh tính 情性 : t́nh cảm và tính cách, tính t́nh hay bản tánh của con người.. .

 - sở tập 所習: nếu được luyện tập, nếu như có tập tành.. . ( sở : nếu, nơi chốn, đồn sở, như thế, xứ sở.. . )

 - cố kỳ nhiên 固其然 : xưa nay nó vẫn như thế.. ..

 - Nhạn Môn Quan 雁門關: tên một cửa ải của Vạn Lư Trường Thành, nay thuộc huyện Đại, tỉnh Sơn Tây, Trung Hoa. Cửa ải là nơi có nhiều chim nhạn bay qua và trú ngụ. Đây là cửa ải thông qua các vùng người Hồ ở phía tây bắc và cũng là cửa ải nổi tiếng bởi câu chuyện người đẹp Vương Chiêu Quân đă từng qua đây trên đường đi cống cho quân Hồ. Đồng thời, đây cũng là nơi có nhiều trận đánh giữa quân Hồ và các triều đ́nh Trung Hoa từ lâu đời. ( Chiêu Quân sinh năm 51 TCN, tên thật là Vương Tường 王牆, tự là Chiêu Quân 昭君, là con gái của một gia đ́nh thường dân ở Tỉ Quy , Nam Quận 南郡, nay là huyện Hưng Sơn, tỉnh Hồ Bắc, T. H. rất giỏi cầm kỳ thi nhạc được tuyển chọn làm cung nữ thời Hán Nguyên đế. Chiêu Quân sắc đẹp được người đời tặng cho danh hiệu là "chim sa cá lặn" (Trầm ngư Lạc nhạn 鱼落雁) nhưng bị họa sĩ Mao Diên Thọ vẽ cho thành xấu đi v́ nàng không chịu hối lộ trong việc vua chọn các phi tần qua tranh vẽ v́ cung nữ quá đông ! Đến khi Thiền vu Hung Nô là Hồ Hàn Tà qua xin triều cống và xin cầu hôn kết nghĩa, vua nhà Hán chọn người không đẹp lắm giả làm công chúa gả cho Thiền vu (vua Hung Nô). Đến khi ra mắt vua lên kiệu hoa, vua Hán mới biết đây là một "tuyệt thế giai nhân" nhưng đă hứa và đă chuẩn bị lên đường cũng như tránh việc làm mất ḷng người Hung Nô, vua đành để Chiêu Quân đi về đất Hồ thông qua ải Nhạn.. . ) 

 - long đ́nh tiền 龍庭前 : phía trước sân rồng là nơi vua hội họp triều đ́nh.. .

 - loạn  : hỗn độn, lăn lộn, lộn xộn, loạn lạc, rối ren.. ..

 - kỉ sắt 蟣虱 : con rận, con chí, con rệp.. . sống bám trong áo quần hay tóc tai loài vật. Đây là h́nh ảnh tượng trưng chỉ thân phận nhỏ nhoi của dân đen trong thời chiến được kẻ cầm quyền đề cao như những anh hùng nên họ hung hăng tham chiến trận mạc như con hổ, con hạt dưới ngọn cờ để xung trận bảo vệ quyền lợi của bọn vua chúa.. .

 - hạt  : loài chim tựa như con chim trĩ nhưng to lớn hơn với bộ lông xanh, đầu có chóp mào, tính hung hăng ưa đánh nhau...

 - tinh chuyên 旌旃 : chỉ chung các lá cờ, ngọn cờ. Lư Bạch trong bài thơ "Tặng Tuyên thành Vũ Văn thái thú 贈宣城宇文太守 có câu : "Biệt mộng nhiễu tinh chiên 別夢繞旌旃 "(Giấc mộng khi giă từ c̣n vương vấn trên những lá cờ ).

 - tuyên  : phô bày, bộc lộ, truyền rộng ra, ban bố, biết rơ, hết sức.. ..

 - phi  : bay lên, bay bổng, phất phơ.. ..

 - tương  : theo nhau, giúp nhau, cầm lấy, đem, tiến lên, tiễn đưa, với, và, vừa này vừa kia, sắp sửa.. .

 - một  : ẩn ḿnh, ẩn khuất, ch́m đắm, vùi lấp, không có, không như.. ..

 

 

 

 BÀI 99

 

 

 古風 其七

 

CỔ PHONG KỲ THẤT

 

 

 1 五鶴西北來, Ngũ hạc tây bắc lai,

 飛飛凌太清。 Phi phi lăng Thái Thanh.

 仙人綠雲上, Tiên nhân lục vân thượng,

 4 自道安期名。 Tự đạo an ḱ danh.

 兩兩白玉童, Lưỡng lưỡng bạch ngọc đồng,

 雙吹紫鸞笙。 Song xuy tử loan sanh.

 去影忽不見, Khứ ảnh hốt bất kiến,

 8 迴風送天聲。 Hồi phong tống thiên thanh.

 我欲一問之, Ngă dục nhất vấn chi,

 飄然若流星。 Phiêu nhiên nhược lưu tinh.

 願餐金光草, Nguyện xan kim quang thảo,

 12 壽與天齊傾 Thọ dữ thiên tề khuynh.

 

 

李白 

Lư Bạch

 

 

 Dịch nghĩa :

 

 

 Cổ phong bài thứ bảy

 

 Năm con hạc từ phía tây bắc đến, bay măi chạm vào cung Thái Thanh. Vị tiên trên đám mây màu lục thong dong, yên ổn với lẽ đạo và cái danh không đổi thay của ḿnh ! (C. 1-4) Các chú tiểu đồng trong trắng ở hai bên sóng đôi cùng tấu lên từ những chiếc sanh phượng màu tím. Những h́nh ảnh đi qua bỗng nhiên không c̣n thấy nữa (C. 5-8).

 

 Cơn gió quay trở về tiễn đưa những âm thanh (lên) bầu trời. Ta muốn một lần hỏi thăm sự mau lẹ vụt qua giống như sao xẹt (của cơn gió) ! Những mong được ăn loài cỏ  có ánh vàng để sống lâu tranh ngang ngửa cùng với trời !!(C. 9-12).

 

 

 Tạm chuyển lục bát :

 

 CỔ PHONG BÀI THỨ BẢY.

 

 1 Hạc từ tây bắc năm con,

 Bay đi bay măi vào vùng Thái Thanh !

 Ông tiên trên đám mây xanh,

 4 Danh kia, lẽ đạo tự ḿnh thong dong !

 Hai bên trẻ nhỏ trắng trong,

 Đôi sanh phượng tím vang lừng tấu lên !

 Ảnh h́nh chẳng thấy, qua liền,

 8 Quay về tiếng gió tiễn lên bầu trời.

 Một lần ta muốn hỏi thôi :

 Vút qua như thể sao trời chuyển nhanh !

 Cỏ vàng sáng rỡ mong ăn,

 10 Cùng trời ngang ngửa tranh nhau thọ nào !

 

 Chú thích :

 

 - ngũ hạc五鶴 : năm con hạc với số 5 tương ứng năm nguyên tố căn bản của trời đất mà đạo gia Trung Hoa gọi là ngũ hành 五行 gồm : Thổ, Kim, Thủy, Mộc và Hỏa , , , , .

Ngũ hành xoay chuyển ṿng tṛn : Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc, Mộc sinh Hỏa.. .. ..

 - Thái Thanh 太清 : theo các sách của đạo gia của người T. H đây là cung điện trên trời của Thái Thượng Lăo Quân là một trong ba vị Tam Thanh : Ngọc Thanh Nguyên Thủy Thiên tôn, Thượng Thanh Linh Bảo Thiên tôn và Thái Thanh Đạo Đức Thiên tôn tức Thái thượng lăo Quân...

 - tự đạo 自道 : con đường đi cho riêng ḿnh, lẽ đạo tự ḿnh t́m kiếm và đạt đến..

 - an kỳ danh 安期名 : an : yên ổn, thong dong (an nhiên tự tại), thư thái, lắp ráp (an bài).. .

 Sự thong dong, yên ổn trong cái danh đă đạt đến là lẽ đạo trường tồn, không thay đổi. Theo Lăo Tử trong Đạo Đức Kinh ,  (chương I) : "Đạo khả đạo, phi thường đạo ; danh khả danh, phi thường danh 道可道, 非常道; 名可名, 非常名. " (Đạo có thể là đạo phải là đạo khác thường, vĩnh cửu, không đổi thay ; danh có thể gọi là danh không phải cái danh b́nh thường mà là bất biến.. . ). Hay nói khác đi, cái gọi tên là đạo phải là cái tên (danh) đích thực hàm chứa lẽ đạo cao sâu, thanh thoát, bất biến chứ không phải cái "danh" đi liền với cái "lợi" tầm thường theo cách nghĩ của những người c̣n vướng bận tục lụy.. .. .

 - lưỡng lưỡng 兩兩 : hai bên cùng nhau làm một việc ǵ đó.. .

 - bạch ngọc đồng 白玉童 : bạch ngọc : loại ngọc trắng quư giá, sự trong trắng thơ ngây chưa bị nhuốm bụi đời. Đây chỉ các chú trẻ nhỏ theo hầu các ông tiên hồn nhiên trong trắng.. ..

 - xuy  : thổi (sáo, kèn, ph́ hơi ra.. ), tấu nhạc lên (với kèn, sáo, sanh, tiêu.. v. v.. ).

 - tử loan sanh 紫鸞笙  : cái sênh làm bằng quả bầu, khoét 13 lỗ, trong có máng đồng thổi ra tiếng (theo Hán Việt Tự Điển của Thiều Chửu) và có treo các dây tua kết h́nh chim phượng màu tím. Vua Trần Nhân Tông 陳仁宗 trong bài thơ "Hạnh Thiên Trường phủ 幸天長府" có câu: “Bách bộ sanh ca cầm bách thiệt” 百部笙歌禽百舌 (Trăm bộ sênh ca là trăm tiếng chim uốn lưỡi hót). Sanh này dùng để thổi chứ không phải để gơ như cái sanh làm bằng gỗ hoặc tre để tạo nhịp cho việc ḥa tấu nhạc dân tộc bên Trung Hoa hay ở nước ta xưa kia .

  - tống thiên thanh 送天聲 : đưa tiễn những âm thanh (của sanh, sáo.. .. . ) lên bầu trời..

 - phiêu nhiên 飄然 : mau lẹ, vụt qua, cao xa, siêu thoát, an nhàn, rơi rụng, lưu lạc.. ..

 - tề khuynh 齊傾 : đây nói về phép tu tiên trong đạo gia khi luyện và ăn được loại cỏ vàng của thần tiên sẽ cạnh tranh ngang bằng ông trời về chuyện sống thọ dài lâu !! ( tề : làm cho ngang bằng, đều cùng, làm cho ngay ngắn, nước Tề..; khuynh : dốc, làm cho nghiêng ngả, sụp đổ, nghiêng ḿnh kính phục, cạnh tranh.. .. . )

 

 

 

 BÀI 100

 

 古風 其八

 

CỔ PHONG KỲ BÁT

 

 

 1 咸陽二三月, Hàm Dương nhị tam nguyệt,

 宮柳黃金枝。 Cung liễu hoàng kim chi.

 綠幘誰家子, Lục trách thùy gia tử,

 4 賣珠輕薄兒。 Mại châu khinh bạc nhi.

 日暮醉酒歸, Nhật mộ túy tửu quy,

 白馬驕且馳。 Bạch mă kiêu thả tŕ.

 意氣人所仰, Ư khí nhân sở ngưỡng,

 8 冶游方及時。 Dă du phương cập th́.

 子雲不曉事, Tử vân bất hiểu sự,

 晚獻長楊辭。 Văn hiến trường dương từ.

 賦達身已老, Phú đạt thân dĩ lăo,

 12 草玄鬢若絲。 Thảo huyền tấn nhược ti.

 投閣良可嘆, Đầu các lương khả thán,

 14 但為此輩嗤。 Đăn vi thử bối xuy.

 

 

李白 

Lư Bạch

 

 

 Dịch nghĩa :

 

 

 Cổ phong bài thứ tám.

 

 Vùng Hàm Dương lúc trăng đang mồng hai, mồng ba. Những cây liễu trong cung với những cành cây quí giá. Chiếc khăn đội đầu màu xanh lục của con cái nhà ai đây đă bán đi những hạt ngọc trân châu mà chẳng bận tâm suy nghĩ ! ! (C. 1-4)

 

 Đi về lúc chiều tối, say rượu túy lúy ; con ngựa trắng cao lớn lại phóng nhanh. Con người có chí hướng mạnh mẽ đáng kính trọng như thế vẫn đang dắt người con gái đẹp đi chơi cho kịp thời !! (C. 5-8)

 

 Đám mây nhỏ chẳng hiểu nổi sự t́nh ; hàng dương liễu bày tỏ muộn màng những lời từ biệt ! Được ban cho sự thông đạt nhưng tấm thân đă cằn cỗi già nua đi rồi, (dẫu rằng) mái tóc mai đơn sơ và đen mềm mại như những sợi tơ. (C. 9-12)

 

 Ném vào lầu gác, thật đáng than thở ! Nếu làm như thế này bọn chúng bây thật đáng cười chê !

 

 Tạm chuyển lục bát :

 

 CỔ PHONG BÀI THỨ TÁM.

 

 1 Trăng đầu vùng đất Hàm Dương,

 Đám cây liễu quí trong cung buông nhành.

 Con nhà ai đội khăn xanh,

 4 Bán đi châu ngọc nhẹ tênh bận ǵ !

 Say mèm chiều tối trở về,

 Ngựa cao lớn trắng lại đi lẹ làng !

 Phục người mạnh mẽ chí mang !

 8 Rong chơi gái đẹp vẫn đang kịp thời !!

 Mây c̣n trẻ chẳng hiểu rồi !

 Hàng dương từ giă chậm lời nói ra !

 Thân cho thành đạt, cỗi già !

 12 Đơn sơ tơ óng, mượt mà tóc mai !

 Ném vào lầu, đáng than dài,

 14 Nếu làm như thế, chê bai chúng mày !

 

 Chú thích :

 

 - Hàm Dương 咸陽 : kinh đô nhà Tần thời Tần Thủy Hoàng ở tỉnh Thiểm Tây, T. H.

 - nhị tam nguyệt 二三月: trăng vào những ngày đầu một tháng.

 - hoàng kim chi 黃金枝 : cành cây quí giá. Đây chỉ con cái nhà quyền quư nơi các cung điện.. .

 - lục trách 綠幘 : khăn đội đầu hoặc khăn cuốn đầu màu xanh của các bậc phong lưu quân tử, con cái nhà quyền quí.. ..

 - khinh bạc 輕薄 : nhẹ và mỏng. Thái độ coi nhẹ chẳng cần bận bịu việc làm của ḿnh ;

việc làm thiếu suy nghĩ và thái độ chẳng quan tâm về nó.. .

 - kiêu  : ngựa cao lớn mạnh mẽ, cao ngạo kiêu căng, buông thả, được sủng ái,

ngựa lồng lên.. .

 - thả : lại, hăy cứ, tạm như thế, vả chăng, sắp, gần đến.. .

 - tŕ  : ngựa phóng nhanh, ngựa chạy lẹ làng, truyền đi, vang lên, đuổi mau, rong ruổi, theo đuổi, vang khắp.. .. .

 - ư khí 意氣 : sự cứng cỏi mạnh mẽ trong ḷng bộc lộ ra ngoài, chí hướng và tính cách mạnh mẽ.. .. ..

 - sở ngưỡng 所仰 : điều mà ḿnh ngưỡng phục, cái mà ḿnh ngẩng đầu kính trọng,

đó là điều đang hướng đến.. ..

 - dă du 冶游 : dắt người con gái đẹp đi chơi. (dă : người con gái đẹp, rèn, đúc, luyện.. .. )

 - phương  : vẫn đang, c̣n đang, vuông vức, trái lời, phương hướng, biện pháp, so sánh rồi mới, địa phương, nơi chốn.. ..

 - hiến  : bày tỏ, hiền tài, hiến tặng.. .

 - dĩ  : đă rồi, do đó, ngưng lại, thôi, ấy thế.. ..

 - thảo huyền tấn 草玄鬢 : mái tóc mai đen óng đơn sơ (thảo : cỏ, đơn sơ, giản dị, qua loa, quê mùa (thảo dă).. . ; tấn : tóc hai bên mái đầu, tóc mai.. . ) 

 - đầu  : ném vào, đưa vào, hợp với nhau, đến, quăng vào, chiếu soi.. .

 - lương  : hiền lành, hiền lương, tốt đẹp, quả là, đúng là, rất là, quá lắm.. ..

 - bối  : bọn bây, chúng mày, lớp sau này, thế hệ, hàng về sau.. .

 - xuy  : cười chê, cười ngạo, chê bai, cười mỉa, cười giễu.. ..

 

 

 

 

 

 ** Ghi chú :

 

 Để tiện việc theo dơi, xin ghi lại 5 bài Cổ phong trong nhóm 10 bài đầu đă đăng trước đây :

 - Bài CP 1 đăng kỳ 12/2017 (Bài 52).

 - Bài CP 2 & 3 đăng kỳ 8/2017 ( Bài 43 & 44).

 - Bài CP 9 & 10 đăng kỳ 12/2017 (Bài 53 & 57).

 Thơ của Lư Bạch c̣n để lại có khoảng 1800 bài thơ. Riêng các bài thơ Cổ phong của Lư Bạch cho đến nay có số lượng 60 bài được sưu tầm. (59 bài + 1 bài đề trong tranh họa).

 

 

 

 

 

 

DƯƠNG ANH SƠN
Sài G̣n, 9/2018

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

trang thơ & truyện Dương Anh Sơn              |          www.ninh-hoa.com