|
BẮC HÀNH TẠP
LỤC
Dương Anh
Sơn
Chuyển Lục Bát
|
Bài
94:
TỪ CHÂU DẠ
徐州夜
行路避干戈
嚴冬夜渡河
月來南國大
山入北徐多
城外列兵甲
城中聞絃歌
枯楊三百樹
樹樹有啼鴉
TẠM CHUYỂN LỤC BÁT:
ĐÊM Ở TỪ CHÂU
Đường đi tránh giặc giă thôi,
Qua sông rét buốt đêm trời mùa đông.
Nước Nam trăng mọc mênh mông,
Núi nhiều hướng bắc vào vùng Từ Châu.
Ngoài thành binh giáp lắm sao,
Đàn ca nghe tiếng dạt dào thành trong.
Ba trăm cây liễu héo hon,
Đám cây có tiếng những con quạ gào.
DỊCH NGHĨA:
Trên đường đi phải tránh những chốn có đao binh. Đêm mùa đông
trời buốt lạnh phải vượt sông. Trăng từ đất nước ở phương nam
trông to lớn. Bên ngoài thành rất nhiều binh lính với giáp
trụ; bên trong thành lại nghe tiếng đàn, tiếng ca hát. Ba trăm
cây dương liễu đă khô héo. Trong đám cây có tiếng kêu của
những con quạ.
CHÚ THÍCH:
|
嚴冬 |
nghiêm đông: |
trời mùa đông rất buốt lạnh. |
列 |
liệt: |
sắp xếp có thứ tự, bày biện, nhiều (liệt quốc). |
甲 |
giáp: |
áo giáp làm bằng vật liệu có khả năng giảm bớt sát thương khi
chiến đấu của binh lính; mai, vảy, che chở, móng vuốt… |
|
Bài 95:
TỪ CHÂU ĐÊ THƯỢNG VỌNG
徐州堤上望
一河南北古爭衡
河上徐州舊有名
戲馬舊臺秋草遍
斷蛇大澤暮雲平
一城人物窩中蟻
四路舟車水上萍
悵望紅塵渺無際
不知日日此中行
TẠM CHUYỂN LỤC BÁT:
NGẮM NH̀N TRÊN ĐÊ TỪ CHÂU
Sông xưa nam bắc tranh giành,
Từ Châu vùng đất nổi danh trước rồi.
Cỏ dài “Hí mă” khắp nơi,
“Đoạn xà” đầm lớn mây trời chiều giăng.
Trong thành người, vật: kiến hang,
Thuyền xe mặt nước bốn đàng bèo trôi.
Bụi hồng buồn ngắm mù khơi,
Ngày đi trong ấy chẳng đời nào hay?!
DỊCH NGHĨA:
Một con sông ở phía nam, phía bắc xưa kia là chốn giành giựt
quyền hành. Vùng đất có sông Từ Châu đă có tiếng tăm từ xưa.
Đài “Hí Mă” xưa cũ cỏ mùa thu tràn lan khắp nơi. Đầm
mây chiều hôm dàn
trải khắp bầu trời. Những con người và đồ vật trong thành như
kiến trong hang ổ. Bốn ngả đường (sông hay bộ) thuyền và xe
như bèo trôi trên mặt nước. Buồn bă nh́n đám bụi hồng mịt mờ
xa thẳm không bờ bến, có biết đâu ngày ngày vẫn đi vào trong
đó.
CHÚ THÍCH:
|
戲馬舊臺 |
Hí Mă cựu đài: |
đài xây trong trường tập luyện ngựa có từ thời nhà Tần nằm ở
Đông Sơn, Giang Tô, Trung Hoa. |
斷蛇大澤 |
Đoạn Xà đại trạch: |
đầm lớn chém rắn. Do tích Lưu Bang tức Hán Cao Tổ lúc c̣n nghèo
khó đi ngang qua một đầm nước lớn ở Tử Châu thấy một con rắn nằm
ngang đường liền chém chết nên đời sau gọi đó là “đầm chém rắn”. |
平 |
b́nh: |
bằng phẳng, trải bằng, dàn trải đều khắp. |
路 |
lộ: |
chỉ chung các con đường, lối đi trên bộ hay trên sông, khu vục
hành chính thời Tống, Nguyên (Trung Hoa), to lớn, đạo lư… |
渺 |
diểu (miểu): |
mịt mờ, xa thẳm. |
際 |
tế: |
chỗ gặp nhau, giao tiếp, đến, vào lúc… |
|
Xem
Bài số 96-97
Dương Anh Sơn
Giáo Sư Triết học
Trung học Ninh Ḥa
|