trang thơ & truyện Dương Anh Sơn              |     www.ninh-hoa.com

Dương Anh Sơn
 

      cựu giáo sư triết  Trung Học Ninh Ḥa (1973-1975)

dạy văn Trung Học P.T. Nguyễn Trăi
Ninh Ḥa (1975-1976)

dạy văn Trung Học P.T. Nguyễn Huệ
Tuy Ḥa, Phú Yên (1976-1984)

 

* Đă xuất bản :

 

  Ảnh hưởng đạo Phật trong Đoạn Trường Tân Thanh (2006)

Ức Trai Thi Tập của Nguyễn Trăi

(chuyển lục bát và

chú giải, 2009)

 


 
Hiện cư ngụ tại Việt Nam

 

 

 

 

 

 

 


BẮC HÀNH TẠP LỤC

Dương Anh Sơn

Chuyển Lục Bát
 

   

  

 


 Bài 94:


 

TỪ CHÂU DẠ

徐州夜

 

Hành lộ tị can qua,                           行路避干戈
Nghiêm đông dạ độ hà.                   
夜渡河
Nguyệt lai Nam quốc đại,               
月來南國大
Sơn nhập bắc Từ đa.                       
山入北徐多
Thành ngoại liệt binh giáp,             
城外列兵甲
Thành trung văn huyền ca.              
城中聞絃歌
Khô dương tam bách thụ,               
枯楊三百樹
Thụ thụ hữu đề nha.
      樹樹有啼鴉

 

TẠM CHUYỂN LỤC BÁT:

 

ĐÊM Ở TỪ CHÂU

 

Đường đi tránh giặc giă thôi,

Qua sông rét buốt đêm trời mùa đông.

Nước Nam trăng mọc mênh mông,

Núi nhiều hướng bắc vào vùng Từ Châu.

Ngoài thành binh giáp lắm sao,

Đàn ca nghe tiếng dạt dào thành trong.

Ba trăm cây liễu héo hon,

Đám cây có tiếng những con quạ gào.

 

DỊCH NGHĨA:

 

Trên đường đi phải tránh những chốn có đao binh. Đêm mùa đông trời buốt lạnh phải vượt sông. Trăng từ đất nước ở phương nam trông to lớn. Bên ngoài thành rất nhiều binh lính với giáp trụ; bên trong thành lại nghe tiếng đàn, tiếng ca hát. Ba trăm cây dương liễu đă khô héo. Trong đám cây có tiếng kêu của những con quạ.

 

CHÚ THÍCH:

              

 

nghiêm đông: trời mùa đông rất buốt lạnh.
liệt: sắp xếp có thứ tự, bày biện, nhiều (liệt quốc).
giáp: áo giáp làm bằng vật liệu có khả năng giảm bớt sát thương khi chiến đấu của binh lính; mai, vảy, che chở, móng vuốt…
 

 

 

 

 

 

Bài 95:

 

 

TỪ CHÂU ĐÊ THƯỢNG VỌNG

徐州堤上望

 

Nhất hà nam bắc cổ tranh hành,         一河南北古爭衡
Hà thượng Từ Châu cựu hữu danh.    
河上徐州舊有名
“Hí Mă” cựu đài thu thảo biến,         
戲馬舊臺秋草遍
“Đoạn Xà” đại trạch mộ vân b́nh.     
斷蛇大澤暮雲平
Nhất thành nhân vật oa trung nghĩ,     
一城人物窩中蟻
Tứ lộ chu xa thủy thượng b́nh.           
四路舟車水上萍
Trướng vọng hồng trần diểu vô tế,      
悵望紅塵渺無際
Bất tri nhật nhật thử trung hành.
    不知日日此中行

 

TẠM CHUYỂN LỤC BÁT:

NGẮM NH̀N TRÊN ĐÊ TỪ CHÂU

 

Sông xưa nam bắc tranh giành,

Từ Châu vùng đất nổi danh trước rồi.

Cỏ dài “Hí mă” khắp nơi,

“Đoạn xà” đầm lớn mây trời chiều giăng.

Trong thành người, vật: kiến hang,

Thuyền xe mặt nước bốn đàng bèo trôi.

Bụi hồng buồn ngắm mù khơi,

Ngày đi trong ấy chẳng đời nào hay?!

 

DỊCH NGHĨA:

 

Một con sông ở phía nam, phía bắc xưa kia là chốn giành giựt quyền hành. Vùng đất có sông Từ Châu đă có tiếng tăm từ xưa. Đài “Hí Mă” xưa cũ cỏ mùa thu tràn lan khắp nơi. Đầm “Đoạn Xà”  mây chiều hôm dàn trải khắp bầu trời. Những con người và đồ vật trong thành như kiến trong hang ổ. Bốn ngả đường (sông hay bộ) thuyền và xe như bèo trôi trên mặt nước. Buồn bă nh́n đám bụi hồng mịt mờ xa thẳm không bờ bến, có biết đâu ngày ngày vẫn đi vào trong đó.

 

CHÚ THÍCH:

                                                        

 

戲馬舊臺  Hí Mă cựu đài: đài xây trong trường tập luyện ngựa có từ thời nhà Tần nằm ở Đông Sơn, Giang Tô, Trung Hoa.
斷蛇大澤 Đoạn Xà đại trạch: đầm lớn chém rắn. Do tích Lưu Bang tức Hán Cao Tổ lúc c̣n nghèo khó đi ngang qua một đầm nước lớn ở Tử Châu thấy một con rắn nằm ngang đường liền chém chết nên đời sau gọi đó là “đầm chém rắn”.
  b́nh: bằng phẳng, trải bằng, dàn trải đều khắp.
lộ:

chỉ chung các con đường, lối đi trên bộ hay trên sông, khu vục hành chính thời Tống, Nguyên (Trung Hoa), to lớn, đạo lư…

diểu (miểu): mịt mờ, xa thẳm.
tế: chỗ gặp nhau, giao tiếp, đến, vào lúc…
 

 

 

 

 

 

Xem Bài số 96-97

 

 

 

 

 



D
ương Anh Sơn
 Giáo Sư Triết học

Trung học Ninh Ḥa

 

 

 

 

trang thơ & truyện Dương Anh Sơn              |     www.ninh-hoa.com