|
BẮC HÀNH TẠP
LỤC
Dương Anh
Sơn
Chuyển Lục Bát
|
Bài
56:
HÀ NAM ĐẠO TRUNG KHỐC THỬ
河南道中酷暑
Hà Nam thu bát nguyệt,
河南秋八月
Tàn thử vị tiêu dung.
殘暑未消融
Lộ xuất lương phong ngoại,
路出涼風外
Nhân hành liệt nhật trung.
人行烈日中
Đồ trường tê quyện mă,
途長嘶倦馬
Mục đoạn
目斷滅歸鴻
Hà xứ thôi xa hán?
何處推車漢
Tương khan lục lục đồng.
相看碌碌同
TẠM CHUYỂN LỤC BÁT:
NẮNG GẮT TRÊN
ĐƯỜNG HÀ NAM
Mùa thu tháng tám
Hà Nam,
Vẫn c̣n nóng bức
chưa tan oi nồng.
Ra đường gió mát
thoảng không,
Người đi nóng gắt
trời nồng chẳng thôi.
Đường dài ngựa hí
mệt rồi,
Bóng hồng dơi mắt
mù khơi chẳng về!
Quê đâu, ḱa bác
đẩy xe!
Nh́n nhau vất vả
bộn bề giống nhau!
DỊCH NGHĨA:
Tháng tám, đất Hà Nam đă vào mùa
thu mà cái nóng vẫn chưa tan đi hết. Ra ngoài đường đi, gió
mát ở ngoài chốn này. Người đi đường giữa ánh nắng gay gắt.
Đường dài, ngựa mệt nhoài hí vang. Dơi tầm mắt nh́n cũng không
thấy những con chim hồng bay trở về. Ḱa bác đang đẩy xe, bác
ở xứ nào đây? Cùng nh́n nhau thấy nỗi vất vả giống như nhau.
CHÚ THÍCH:
|
酷 |
khốc: |
gắt gao, gay gắt, tàn bạo,
khốc liệt, quá lắm. |
消融 |
tiêu dung: |
tan loăng ra, tan đi hết. |
烈 |
liệt:
|
cháy mạnh, nóng rát, nóng
gay gắt. |
涼 |
lương: |
mát mẻ, dịu dàng, nhẹ nhàng, mong
manh. |
嘶 |
tê: |
kêu lớn, kêu vỡ tiếng, tiếng ngựa
hí, tiếng côn trùng rả rich. |
倦 |
quyện: |
mệt mỏi, chán nản, mệt nhoài. |
滅 |
diệt: |
hết sạch, không c̣n ǵ cả, ch́m
xuống. |
漢 |
hán: |
người bộ tộc Hán bên Trung Hoa;
cũng để chỉ con người hoặc người đàn ông. |
碌碌 |
lục lục: |
rộn ràng, bận rộn, bộn bề, vất vả. |
|
|
|
Bài 57:
YỂN THÀNH NHẠC VŨ MỤC BAN SƯ XỨ
偃城岳武穆班師處
Đương th́ tằng trú Nhạc gia quân,
當時曾駐岳家軍
Thử địa kinh kim hữu chiến trần.
此地經今有戰塵
Đại tướng không hoài bang quốc sỉ,
大將空懷邦國恥
Quân vương dĩ tuyệt
君王已絕父兄親
hữu di hận,
金牌十二有遺恨
Thiết kị tam thiên không mộ vân.
鐵騎三千空暮雲
thành để
sự,
血戰十年成底事
hạ tạ
風波亭下謝金人
TẠM CHUYỂN LỤC BÁT:
THÀNH YỂN NƠI NHẠC
VŨ MỤC RÚT QUÂN VỀ
Thuở nào họ Nhạc
đóng quân,
Đất này chiến trận
bao lần bụi tung.
Tướng quân nhục
nước ôm ḷng,
Cha anh chúa
thượng chẳng c̣n t́nh thân.
Thẻ vàng một tá
giận tràn,
C̣n đâu ngựa chiến
ba ngàn chiều mây!
Mười năm máu đổ
uổng thay!
Tạ người Kim dưới
đ́nh này Phong Ba.
DỊCH NGHĨA:
Lúc c̣n đương thời, quân của
Nhạc gia từng đóng nơi đây. Ở chốn này trải qua từ thuở đó đến
nay, đă xảy ra nhiều lần bụi tung v́ chiến trận . Ông đại
tướng đă mất công ôm lấy nỗi nhục nước; c̣n vua trên đă dứt
t́nh thân thiết với cha và anh rồi. Mười hai thẻ vàng đă để
lại mối hận (cho họ Nhạc). Giờ đây, không c̣n ba ngàn quân
thiết kỵ (thuở nào) chỉ có đám mây chiều nơi đây thôi. Mười
năm chiến trận đổ máu có thành việc ǵ đâu? Nơi đ́nh Phong Ba
phải chịu chết để tạ lỗi với người Kim.
CHÚ THÍCH:
|
郾城 |
Yển Thành: |
thành xưa vùng Hà Nam, nay là tên
huyện tỉnh này. Đây là nơi Nhạc Phi từng đóng quân. |
空懷 |
không hoài: |
ôm ḷng một cách vô ích , ôm cái
không có. |
邦國恥 |
bang quốc sỉ: |
nỗi nhục v́ non nước. |
Câu 4 và 5: |
|
Tống Cao Tông v́ quá sợ hăi sức
mạnh của quân Kim không c̣n nghĩ đến việc cha là Tống Huy Tông
và anh là Khâm Tông bị quân Kim bắt giữ. Nhạc Phi là chỗ dựa của
nước Tống. Ông là tướng tài giỏi lo trấn giữ ở biên cương đă bị
Tần Cối đang nắm quyền bính trong triều đ́nh thông đồng với quân
Kim để mưu hại.Tần Cối đă giả lệnh vua gửi liên tiếp trong một
ngày mười hai thẻ bài vàng để triệu Nhạc Phi về triều làm tội
chịu án tử ở đ́nh Phong Ba để tạ tội với quân Kim xâm lược. |
成底事 |
thành để sự: |
không thành việc ǵ cả, chẳng
thành được việc ǵ. |
風波亭 |
Phong Ba Đ́nh: |
di tích c̣n ở Hàng Châu, Trung Hoa
thuộc tỉnh Chiết Giang là nơi Nhạc Vũ Mục bị giết. |
|
|
|
Đón xem Bài số 58-59
Dương Anh Sơn
Giáo Sư Triết học
Trung học Ninh Ḥa
|