|
P
H Ư Ơ N G
N
G Ữ N
I N H H
Ò A
Nguyễn Văn Thành
Phần 6:
N hiều người cứ lầm tưởng rằng phương ngữ Ninh Hòa thật đơn
sơ ít ỏi nhưng qua những 10 câu chuyện, chúng ta mới nhận thấy nó rất đa
dạng, và không cách nào ngồi một chỗ mà nhớ mà viết ra hết được. Ðó là
chưa kể
đến các thổ âm hay phuơng ngữ đặc thù Ninh Hòa được nói ở các vùng quê hẻo
lánh nằm sâu trong rặng Trường Sơn, hoặc những vùng xa xôi ngút ngàn chợ
Dinh. Ðặc biệt nhất là giọng đặc thù Ninh Hòa ở miền biển Hà Liên và Hòn
Khói hoặc sâu hơn nữa dọc theo rặng Hoành Sơn. Chắc chắn, phải ở lâu năm
ta mới học và hiểu hết những từ mà dân địa phương nói và dùng trong cuộc
sống hàng ngày. Câu chuyện thứ 10 không thôi bao gồm một vài từ được dùng
trong những trò chơi dân gian cũng đã được
đề cập đến như:
"hiền bảy, bao tiếng sùm, thùng lùng, hè, ủm tỏi, gần sủn
(xủn), bợn dừa,....".
Bao tiếng sùm: còn gọi là Oẳn (Uýnh – Quýnh) Tù
Tì hay Quýnh (Uýnh) Sình Sầm, mày ra cái gì? tao ra cái này". Luật chỉ áp
dụng cho 2 người chơi dùng các biểu tượng: cái kéo, cái búa và tờ giấy (bao).
Hiền bảy: Luật áp dụng cho số người chơi hơn 2
người trở lên dùng biểu tượng lòng bàn tay - ngửa (trắng) và mu bàn tay -
úp (đ en)
để loại bớt số người thắng. Luật “bao tiếng sùm” cũng được xử dụng xen kẻ
cho đến khi người thắng và
người thua được
minh định.
Thùng lùng: Tung hoặc ném một cách tự do những
món quà hoặc đ ồ
vật cho số đông người
lượm....
Hè: Trò làm rối loạn cuộc chơi do một số người
ngoài tung vào có chủ mưu dành giựt hoặc cướp đ oạt
của cải hay đồ vật do người chơi đặt ra hay chung nhau.
Ủm tỏi: Kình lộn ồn ào, cãi nhau loạn xà ngầu.
Gần sủn: Gần xịt, kế bên đít.
Bợn dừa: Cơm dừa.
Phương ngữ Ninh Hòa chỉ có những người Ninh Hòa mới có thể
hiểu và cảm thông lẫn nhau. Tuy nhiên, đối với những người xứ khác, họ cho
rằng người Ninh Hòa nói nă ng
“cứng giọng” khó hiểu, nhiều lúc gây ra những mâu thuẫn đáng tiếc hoặc đưa
đến sự dị biệt về tiếng nói. Mặc dù tiếng phổ thông Ninh Hòa không mấy
khác biệt với tiếng Việt phổ thông ở các miền khác nhất là miền đồng bằng
Cửu Long thuộc Nam bộ nhưng thanh âm do người Ninh Hòa phát ra thuộc âm
vực không dễ nhận ra.
Giống như phần lớn người Nam Bộ, người Ninh Hòa phát âm
không phân biệt:
(a) dấu hỏi (?) dấu ngã (~)
trả (trả lời, trả thù, giao trả, trả giá), trã (trã lửa
nướng)
ngủ (đi ngủ), ngũ (số 5)
cải (loại rau), cãi (cãi nhau, cãi cọ)
chẻ (chẻ cây, chẻ củi), chẽ (chặt chẽ)
sẻ (chim sẻ), sẽ (diễn tả thì tương lai, em sẽ đ ến
thăm anh)
(b) từ tận cùng có g hay không g
đan (đan áo), đang (diễn tả hành động bận rộn, đang khi,
đang làm ...)
san (san sẻ), sang (giàu sang, sang nhà anh)
man (dã man, miên man), mang (mang cá, mang theo)
trăn (con trăn), trăng (mặt trăng)
tân (tân hôn, tân nhạc), tâng (tâng bốc, tâng công)
(c) từ tận cùng có c hay t
biếc (xanh biếc), biết (biết em, biết làm)
các (các người, các hạng), cát (cát biển Dốc Lết)
mặc (mặc kệ, mặc dầu), mặt (gương mặt, mặt phẳng, mặt bằng)
tác (to tác), tát (một cái tát, tát nước)
tiếc (thương tiếc, luyến tiếc), tiết (thời tiết, tiết mục)
(d) từ bắt đầu bằng
d hay gi
da (da thịt, da bọc xương), gia (gia đình ,
gia cảnh)
dan (dan díu, dan nắng), gian (gian nan, gian tham)
dành (để dành, dành dụm), giành (giành nhau, giành dựt)
dao (dao động, dao cạo), giao (giao hữu, giao thiệp)
dơ (dơ bẩn, dơ dáy), giơ (giơ tay)
(e)
từ bắt đầu bằng x hay s
xe (xe cộ, xe hơi), se (se lại, chim se sẻ)
xách (xách nước, xách bị), sách (sách vở, sách nhiễu)
(f) từ có ô hay o
dóc (nói dóc), dốc (độ dốc, dốc lò ng)
tóc (tóc tai, tóc mai), tốc (tốc độ, tốc hành)
(g) một vài từ có ớ hay ó
xóm (xóm làng, thôn xóm), sớm (sớm hôm, sớm mai, sớm muộn)
móm (miệng móm), mớm (mớm thức ăn)
(h) một vài từ có ờ hay o
hờm (hởm sẵn), hòm (hòm chôn)
(i) từ có â hay a
đi mâu mâu, đi mau mau
câu (thả câu, câu cá), cau (cau trầu)
sâu (chiều sâu, sâu th ăm
thẳm), sau (trước sau, sau khi, đằng sau)
bầy (bầy hầy, bầy gà), bày (trình bày, bày biện, bày binh bố trận)
mấy (mấy người, mấy cái, mấy giờ, mấy lần), máy (máy móc, máy bay, máy bơm)
lấy (lấy cớ, lấy chồng, lấy cung), láy (láy mắt, lấp láy)
(j) từ có
ă hay â
thăm (thăm viếng), thâm (thâm tình, thâm độc)
xăm (xa xăm, vết săm), xâm (xâm lăng, xâm chiếm)
căm (căm hờn, căm tức), câm (câm miệng, câm họng)
tăm (biệt tăm, tăm dạng), tâm (tâm tình ,
tâm tính, tâm trạng, tâm tư)
lắm (lắm lúc, lắm mồm, lắm người), lấm (lấm lét, lấm chấm, lấm la lấm lét)
(k) từ có ê hay iê
tiêu (tiêu hủy, tiêu thụ), tiu (tiu nghĩu)
tiễu (tiễu trừ), tĩu (tục tĩu)
(l) từ có uô hay u
cuối (cuối tuần, đoạn cuối, cuối cù ng),
cúi (cúi mặt, cúi chào)
muối (muối hột, muối tiêu, muốc cục), múi (múi mít, múi bưởi)
muỗi (muỗi chích, muỗi cắn), mũi (mũi dao, mũi nhọn)
(m) từ có oi hay oai
lòi (lòi mặt nạ, lòi đuôi, lòi phèo), loài (loài người,
loài ăn cỏ)
|