iểm tương đồng khác giữa thơ Hồ Xuân Hương và tranh Gustave
Courbet là điểm thơ Hô Xuân Hương, đặc biệt là bào Ba Dội thường bị coi là
loại thơ lời thanh ư tục và tranh Gustave Courbet bị loại vào hàng tranh
khiêu dâm, pornographic, nhất là bức lOrigine du Monde. Việc sắp loại như
vậy dường như khó chấp nhận được nếu coi tự do sáng tác của người nghệ sĩ
là thiêng liêng như lời Wassily Kandinsky. Câu truyện này liên quan chặt
chẽ với phong trào tranh đấu giành Nữ Quyền, trong phạm vi chống các vụ
tŕnh diễn có tính cách khiêu dâm và tự do sáng tác và tŕnh diễn của nghệ
sĩ bức Họa sư Wassily Kandinsky viết đoạn trích dẫn trên đây năm 1954, cho
tới nay tại đất Bắc Mỹ này, tự do tŕnh diễn của nghệ sĩ cũng có phần suy
thoái, xét riêng trên mặt luật pháp. Theo Jean-Francois
Grandreault-DesBiens, th́ từ sau thế chiến thứ hai các phong trào đ̣i b́nh
quyền của các sắc dân từ trước vốn bị khai thác và áp bức bùng nổ mạnh.
Công cuộc tranh đấu cho nữ quyền, có từ trước đó hơn nửa thế kỷ cũng nhân
đó phát triển gấp bội. Tương quan giữa phái nam với phái nữ hoàn toàn thay
đổi. Theo Kate Millett th́ Ềđời sống riêng tư biến thành một vấn đề chính
trịỂ. Trong tất cả mọi phong trào tranh đấu cho công b́nh xă hội, phong
trào tranh đấu cho nữ quyền là phong trào lớn rộng và kéo dài lâu nhất.
Phong trào cải cách tập tục này dường như thay đổi hẳn nếp sống người Anh,
Mỹ vốn theo kiểu mẫu thời nữ hoàng Victoria. Việc tŕnh diễn mang sắc tính
không c̣n là một điều cấm kỵ. Bộ mặt nghệ thuật và văn hóa dân gian cũng
theo đó thay đổi. Được đông đảo quần chúng đón nhận, những h́nh ảnh sắc
tính tràn ngập khắp nơi, kể cả những sản phẩm khiêu dâm cũng nhân phong
trào tự do đó mà tràn lan trên mọi lănh vực. Đến thập niên bẩy mươi giới
lănh đạo phong trào tranh đấu cho nữ quyền, đặt lại vấn đề cải cách dục
tính. Cuộc cải cách này đă không mang lại cho phái nữ những thành quả mong
muốn: người đàn bà trước đó vẫn là và tiếp tục vẫn là đối vật để khơi dục
cho phái nam. Họ kết tội việc tŕnh diễn nghệ thuật mang h́nh ảnh sắc tính
đă đặt người đàn bà vào vị trí tùy thuộc trong xă hội. Susa Brownmiller
chủ trương rằng những đặc phẩm khiêu dâm là những ḍng tuyên truyền gây
thù hận chống đàn bà và đưa tới những vụ hiếp dâm. Robin Morgan đưa ra
công thức: khiêu dâm là lư thuyết, hiếp dâm là thực hành. Tự do diễn đạt,
trước đó là một công cụ trong các phong trào giành b́nh quyền, nay trở
thành khí giới đàn áp phụ nữ. Phong trào Nữ Quyền đặt lại vấn đề tự do
diễn đạt trên mặt pháp luật và tích cực đ̣i đặt ra việc kiểm duyệt mọi
tŕnh diễn mang sắc tính. Luật gia Catharine MacKinnonn khởi xướng phong
trào chống khiêu dâm và cùng Andrea Dworkin chủ trương việc kiểm duyệt mọi
tŕnh diễn mang sắc tính. Từ đó đến nay đă có hàng trăm chuyên luận trong
các sách báo luật học viết về vấn đề này. Trong cuộc tranh luận sôi nổi
này bức tranh lOrigine du Monde của Gustave Courbet thường được nhắc nhở
tới như một thí dụ sống động. Emily Jackson, đứng trên lập trường coi một
sản phẩm nghệ thuật có thể cùng lúc mang nhiều ư nghiă khác nhau đă đặt
câu hỏi về nhận xéy bức tranh l’Origine du Monde của Gustave Courbet
thường Peut être cette toile dit-elle en effet que les femmes peuvent être
réduites à leurs organes sexuels. Mais sagit-il dun commentaire sur la
société qui procède à cette ré leurs organes sexuels. Mais s’agit-il d’un.
Tương quan giữa khiêu dâm và hiếp dâm cũng là một lập luận khó
đứng vững khi người có trách nhiệm làm luật nh́n sang các quốc gia như như
Afghanistan của phe taliban, sang Iran, hoặc Arabie Saoudite, những quốc
gia triệt để chống mọi h́nh thức khiêu dâm, chống mọi tŕnh diễn mang sắc
tính, nạn bất công giữa phái nam và phái nữ cũng như việc bạo hành với
phái nữ, tại các nước đó rơ là trầm trọng hơn tại Bắc Mỹ. Riêng về việc
tŕnh diễn mang sắc tính, phe MacKinnon đă gặp hai điểm khó giải quyết.
Điểm thứ nhất là phe này từ chối không xét tới tính cách nhiều nghĩa,
polysémie, của những h́nh ảnh, mà theo họ đều là những h́nh ảnh đáng bị
kiểm duyệt. Điểm thứ hai là khái niệm về khiêu dâm vô cùng mơ hồ, và là
một vấn đề mở rộng cho nhiều cuộc bàn căi hiện c̣n đang tiếp diễn. Câu
truyện luật pháp tạm ngưng tại đây.Trở lại thơ Hồ Xuân Hương và tranh
Gustave Courbet, bảo rằng thơ tục hay thơ thanh, bảo rằng tranh khiêu dâm
hay không khiêu dâm, tất cả đều do người đọc thơ hay người xem tranh nhận
định. Trên thực tế vẫn c̣n nhiều người đọc thơ Hồ Xuân Hương và c̣n đông
người sắp hàng vào viện bảo tàng xem tranh Gustave Courbet. Trên địa hạt
văn học, câu hỏi là tại sao Hồ Xuân Hương lại chọn bút pháp khác thường
như vậy, và tại sao nét họa của Gustave Courbet lại tương đồng với ư thơ
của Hồ Xuân Hương. Trả lời câu hỏi này có lẽ không cách ǵ hơn là t́m
trong những tác phẩm viết về tương quan giữa nữ quyền và văn học. Văn học,
từ Đông sang Tây, xưa kia là một phạm vi dành cho nam giới, v́ phụ nữ ít
người được ăn học tới nơi tới chốn. Tuy nhiên vẫn có một số nữ sĩ để lại
những tác phẩm giá trị. Ngày nay, tại nhiều đại học Bắc Mỹ, số nữ sinh
viên, không phân biệt các phân khoa, đă vượt cao hơn số nam sinh viên.
Trong phạm vi văn học, số nữ sĩ tăng rất nhanh trong mọi địa hạt. Từ vài
chục năm nay, v́ vậy nẩy ra vấn đề nữ quyền và văn học. Vấn đề này rất
rộng lớn, nên trong những trang kế tiếp, cảo luận này thu gọn trong những
ư kiến do Marie Cardinal đề ra trong cuốn Autrement Dit, do Grasset xuất
bản tại Paris, năm 1977. Những ư kiến này đă mở đường cho nhiều tranh luận
kế tiếp. Giới nữ sĩ chối bỏ chữ phái nữ đặt sau các chữ văn học, ngôn từ,
và sáng tác. Nữ sĩ Susan Sontag khẳng định:
Dire que mon oeuvre est feminine...je naccepte pas. Cest une
limitation, je veux dépasser ces limites, tout en restant complèDire que
Câu trên đây, theo Trịnh Thị Minh Hà, cho thấy rơ địa vị của
những nữ sĩ múa bút giữa hàn lâm, vào cuối thiên kỷ thứ hai. Marie
Cardinal đưa ra nhận xét: để tránh mọi ngộ nhận, nữ văn thi sĩ thường phải
mất công không ngừng giải thích những danh từ nữ sĩ dùng trong tác phẩm.
Làm sao ra khỏi t́nh cảnh này, Marie Cardinal từ khước xử dụng một ngữ
vựng dành riêng cho phái nữ, và chủ trương trong việc sáng tác, người phụ
nữ không cần dè dặt, cứ tự nhiên xử dụng những chữ mà phái nam thường
dùng, đọc giả rồi sẽ quen dần. Trịnh Thị Minh Hà nhấn mạnh:
Pour éviter un nouvel enfermement dans le ghetto féminin, il
est important dutiliser le même langage sans tenir compte des interdits,
sams ladapter, sans le retoucher, et forcer, par cet usage irrespectueux,
le lecteur à opéminin, il est important d’utiliser le même langage
Marie Cardinal phơi bầy sự thiếu hụt ngôn từ để giăi tỏ thực thể của phụ
nữ:
Il faut pour cela ‘nous mettre au ras de notre corps, d’exprimer
l’inexprimable.’
Trịnh Thị Minh Hà nối lời:
Se mettre au ras du corps dans lécriture, cest, entre autre,
toucher du doigt lévidence, la diffé’écriture, c’est, entre autre,
Hồ Xuân Hương, bước vào rừng bút, nơi vốn vắng h́nh bóng phụ
nữ, và từ thực cảnh:
[...] Một bên con khóc một bên chồng
Bố cu lổm ngổm ḅ trên bụng
Thằng bé hu hơ khóc dưới hông
Tất cả những là thu với vén
Vội vàng nào những bống cùng bông
[...]
Hồ Xuân Hương làm thơ, thơ Hồ Xuân Hương truyền tụng sâu rộng
trong dân gian.
Khéo lợi dụng cách đọc thơ t́m ư ngoài lời của độc giả, Hồ
Xuân Hương đưa vào thơ những h́nh ảnh hiện thực liên quan tới nữ tính. Dân
gian, nam cũng như nữ, chấp nhận ngôn ngữ của nữ sĩ Hồ Xuân Hương qua
những h́nh ảnh đó. Ngôn ngữ bằng h́nh ảnh không dè dặt này nói lên những
thực thể của phụ nữ. Ngôn ngữ này đă khiến thơ Hồ Xuân Hương, khác với thơ
bà huyện Thanh Quan, thí dụ như bài Qua Đèo Ngang, bài thơ nếu không giới
thiệu th́ khó biết được đó là thơ của một nữ sĩ. Ngôn ngữ này cũng khác
hẳn ngôn ngữ trong Cung Oán Ngâm Khúc của Ôn Như Hầu Nguyễn Gia Thiều, dẫu
là Ôn Như Hầu viết thay lời một cung nữ. Ngôn ngữ này cũng khác hẳn ngôn
ngữ Chinh Phụ Ngâm của Đặng Trần Côn, bằng chữ nho, viết ra lời than của
người vợ lính thời loạn, cũng như khác hẳn ngôn ngữ bản dịch nôm của nữ sĩ
Đoàn Thị Điểm. Ngôn ngữ trong thơ Hồ Xuân Hương rất ít nếu chẳng phải là
không dùng điển cố, không cách biệt hẳn với thơ nôm của mọi thi sĩ thơ nôm
khác, nếu chỉ xét ư thơ theo lời thơ. Nhưng nếu xét ư ngoài lời th́ thơ
của Hồ Xuân Hương không hề qua tay người kiểm duyệt, kể cả tác giả tự kiểm
duyệt, dẫu tác giả là người đầu tiên đọc những áng thơ đó. Đúng như lời
Trịnh thi Minh Hà nói về ngôn ngữ của những nhà văn nữ hiện thời, ngôn ngữ
trong thơ Hồ Xuân Hương, xét theo ư ngoài lời, với những h́nh ảnh sâu kín
trên thân thể tác giả, quả đă đạt tới mức khiến độc giả như sờ thấy sự
hiển nhiên, sự khác biệt, vượt qua mọi cấm kỵ, thấy rơ đời sống thực không
che dấu. Ư ngoài lời thơ Hồ Xuân Hương quả diễn đạt trọn vẹn được những
điều thường th́ không ai diễn đạt nổi. Cũng đúng như lời Susan Sontag
trích dẫn trên đây, nếu bảo thơ Hồ Xuân Hương là thơ đàn bà, th́ quả là
tạo ra một giới hạn giả tạo quanh thơ Hồ Xuân Hương, không có một giới hạn
nào bao nổi thơ Hồ Xuân Hương, nhưng đồng thời thơ Hồ Xuân Hương vẫn không
ra ngoài sự chừng mực. Trong thơ, Hồ Xuân Hương làm chủ nữ tính của người
nữ, đồng thời nh́n nhận sự hiện hữu người nam, mà chẳng hề làm suy giảm
tiềm năng nữ tính. Người đọc thơ không khỏi nhớ tới lời Lăo Tử, chương 28
sách Đạo Đức Kinh.
Tri
kỳ hùng, thủ kỳ thư, vi thiên hạ khê,
Vi thiên hạ khê thường đức bất ly.
Nghiêm Toản dịch là:
Biết sống giữ mái, làm khe lạch cho thiên hạ.
Làm khe lạch cho thiên hạ đức hằng không
Francois Houang et Pierre Leyris dịch sang tiếng Pháp:
Connais en toi le masculin
Adhère au féminin
Fais-toi Ravin du monde
Etre Ravin du monde
C’est fait corps avec la Vertu immuable
R.L. Wing dịch sang tiếng Anh:
Known the male, hold to the femal;
become the wirld’s stream.
Be the world’s stream,
the power will never leave.
Trong chương 61, Lăo Tử viết :
tẫn
thường dĩ tĩnh thắng mẫu, dĩ tĩnh vi hạ
Nghiêm Toản dịch là:
giống cái thường lấy tĩnh thắng giống đực, lấy tĩnh đặt ḿnh chỗ thấp
Francois Huang và Pierre Leyris dịch sang tiếng Pháp:
Le Féminin conquiert dans la passivité
Conquérir en sabaissant dans la passivitrir
R.L. Wing dịch sang tiếng Anh:
The femele always overcomes the male by stillness.
Through stillness, she makes herself low.
Hai đoạn Đạo Đức Kinh trên đây có nhiều nghĩa, có thể dùng tu
thân, có thể dùng làm đường lối ngoại giao giữa một nước mạnh với một nước
yếu; cũng như có thể áp dụng cho mối liên lạc giữa các nhà cầm bút phái
nữ, vốn làm chủ nữ tính của ḿnh, ở giữa rừng bút mà đại đa số thuộc phái
nam. Nghiêm Tỏan b́nh chương 28: biết hùng, tức nam, giữ thư tức nữ, làm
khe lạch cho thiên hạ. Khe lạch là h́nh ảnh chỗ trũng, nơi có nước tụ. Làm
khe lạch cho quần chúng th́ quần chúng lấy đó làm chỗ quy tụ. Claude Larre
một dịch giả Đạo Đức Kinh sang tiếng Pháp b́nh chươg 61 bằng nhận xét
Humilité, abaissement volontaire: cest la loi des relations [...]. R.L.
Wing tóm tắt chương 61 ngắn gọn trong năt ‘Humilité, abaissement
volontaire: c’est la loi
Phải chăng trong thơ truyền tụng tới nay, Hồ Xuân Hương dường
như thực hiện đúng lời Lăo Tử: một ḿnh một bút giữa chốn hàn lâm, nữ sĩ
lấy ḿnh làm khe lạch cho thiên hạ, khiến người người ai đọc thơ Hồ Xuân
Hương cũng đều tụ về với Hồ Xuân Hương? Phải chăng v́ vậy người ḿnh có
đông người thuộc thơ Hồ Xuân Hương hơn thơ của mọi tác giả chữ nôm khác?
Theo Michael Fried, đường nét và mầu sắc trong tranh Gustave Courbet tạo
nên h́nh ảnh nữ tính nh́n theo nhăn quan của họa sĩ. Nhăn quan này, như
tŕnh bầy trên đây có nhiều điểm tương ứng với h́nh ảnh trong thơ của Hồ
Xuân Hương. Đặc biệt là bức lOrigine du Monde, cùng những bức tranh vẽ
hang động, có những chủ đề ít từng thấy trong lịch sử hội họa. Nét vẽ
Gustave Courbet cũng như h́nh ảnh trong thơ Hồ Xuân Hương, vượt ra ngoài
những điều cấm kỵ thông thường, ở ngoài giới hạn của mọi sự kiểm duyệt.
Bức tranh này không phải là một bức tranh khiêu dâm, cũng không phải là
một bức minh họa trong các cuốn sách về phụ khoa. Ư nghĩa bức tranh, mượn
lời Trịnh thị Minh Hà, giúp người xem tranh nhận ra thực thể của gốc gác
nhân gian cũng như Lăo tử ngoài hai ngàn năm trăm năm về trước mượn h́nh
ảnh hang động để tượng trưng Mẹ Thiên Hạ và lấy cửa hang làm Gốc Gác Thiên
Hạ. Phải chăng đó chỉ là một sự trùng hợp hay phải chăng đó chính là chủ ư
người đặt tên cho bức tranh của Gustave Courbet mô tả Đèo Ba Dội trong thơ
Hồ Xuân Hương là gốc của nhâ bức l’Origine l'Origine Monde, cùng
Có một bài thơ của Hồ Xuân Hương bứt ra ngoài ḍng tranh hiện
thực của Gustave Courbet. Đó là bài:
Đánh
Đu
Bốn
cột khen ai khéo khéo trồng
Người th́ lên đánh kẻ ngồi trông
Trai đu gối hạc khom khom cật
Gái uốn lưng ong ngửa ngửa ḷng
Bón mảnh quần hồng bay phấp phới
Hai hàng chân ngọc duỗi song song
Chơi xuân đă biết xuân chăng tá
Cọc đă nhổ rồi lỗ bỏ không.
Đặc điểm của bài thơ là cái động trong cái tĩnh của cảnh thơ.
H́nh ảnh cặp trai gái đánh đu Hồ Xuân Hương ghi lại trong thơ là h́nh ảnh
cái đu đă lên tới điểm cao nhất trên qũy đạo: cặp trai gái dường như nằm
ngang so với mặt đất. Cái đu lên tới điểm đó, không c̣n vận tốc. Động năng
triệt tiêu, và thế năng cực đại. Đó là khởi điểm thế năng bắt đầu giảm đổi
thành động năng đưa cái đu sang vị trí cao nhất bên phía bên kia cái đu.
Hồ Xuân Hương để người đọc thơ tưởng tượng cảnh cái đu tới vị trí đối
xứng, lúc đó hai câu thư ba và thứ tư đổi thành:
Gái
đu gối hạc khom khom cật
Trai uốn lưng ong ngửa ngửa ḷng.
Vị trí của gái sẽ đổi thành vị trí của trai, vị trí của trai
đổi thành vị trí của gái. Sự hoán đổi vị trí này dường như khiến người đọc
thơ trở lại với quan hệ nam-nữ trong đời sống hàng ngày hiện nay. Ngày
nay, trong nhiều gia đ́nh, không phải chỉ có riêng người chồng giữ việc
kiếm sống cho gia đ́nh, người vợ nhiều khi cũng có công ăn việc làm hay sự
nghiệp riêng. Danh từ việc nội trợ mất nghĩa: việc trong nhà không c̣n là
một công việc phụ trợ. Việc trong nhà không c̣n là việc riêng của người vợ
mà là việc người chồng phải chia xẻ cùng người vợ như người vợ chia xẻ
việc kiếm sống với người chồng. Phải chăng h́nh ảnh cặp trai gái hoán đổi
vị trí trên cây đu để cùng chung hướng thú chơi xuân là h́nh ảnh tiêu biểu
cho việc chung sống giữa vợ chồng khi cả hai cùng nhau lo kiếm sống cùng
nhau lo việc nhà? Quan điểm này khác xa với h́nh ảnh người đàn ông thời đồ
đá, tay cầm ŕu đá tay kéo con thú về hang nuôi gia đ́nh. Quan điểm này
dường như gần gận với quan điểm của nữ sĩ Michèle Aumont, tŕnh bầy tron
tác phẩm LAventure Hommes-Femmes à la croisée des chemins, xuất bản tại
Paris năm 1992. Michèle Aumont đi ngược lại quan điểm nữ quyền của Simonne
de Beauvoir, tác giả cuốn Le Deuxième Sexe, một tác phẩm chỉ hướng cho
phong trào nữ quyền từ năm 1974; Michèle Aumont cũng chống lại nhiều điểm
Elisabeth Badinter khẳng định, trong cuốn LUn est LAutre, xuất bản năm
1986, về tính bổ xung, complementarité, giữa hai phái nam nữ và cần có một
cuộc cách mạng về phong tục mới mong xóa bỏ nổi mọi phân cách nam nữ do xă
hội tạo nên. Theo Michèle Aumont, loài người phân làm hai phái nam và nữ,
phái nọ không phải chỉ riêng bổ túc cho phái kia, mà thực ra là phái nọ
bất ly với phái kia. Không có cuộc cách mạng xă hội nào xóa bỏ nổi cách
biệt giữ phái nam và phái nữ, nếu không phải là sự cảnh tỉnh của mỗi cá
nhân, đặt trên t́nh yêu
Điều Hồ Xuân Hương muốn nói với người đọc thơ ngày nay qua
h́nh ảnh đánh đu phải chăng là câu truyện t́m ra một nếp sinh hoạt trong
gia đ́nh để cuộc chung sống vui như ngày hội xuân. H́nh ảnh này phải chăng
gần gận với quan điểm của Michèle Aumont?
Sách Tham Khảo:
Gaston Bachelard, La Poétique de La Rêverie, Quadrige, Presses
Universitaires de France, 4e edition, Paris, 1993
Gaston Bachelard, LEau et Les RêGaston Bachelard, L’Eau et Les Rêves,
Gaston Bachelard, La Terre et les Rêverie du Repos, 12e édition, José
Corti, Paris 1982.
Gaston Bachelard, La Poétique de l’’Espace, Quadrige, Presse
Universitaire de France, 5e édition, Paris, 1992.
Michael Fried,Courbet’s Feminity University of Chicago Press, 1990.
Neil Hertz, The End of The Line,Columbia University Press, New York, 1985.
Jack Lindsay,Gustave Courbet:His life and Art, Harper and Row, New York,
1973.
Charles Baudelaire, Les Fleurs du Mal, 2e édition revue, Gallimard, Paris
1996.
Jean-Frabcois Gaudreault-DesBiens, Le Sexe et le Droit, Liber-Yvon Blais,
Montreal, Québec, 2001.
Kinh Thánh Trọn Bộ, Ṭa Tổng Giám Mục Thành Phố Hồ Chí Minh, 1998.
Lăo Tử Đạo Đức Kinh, Nghiêm Toản dịch thuật, Cơ sở Xuất Bản Đại Nam tái
bản tại Hoa Kỳ
Lao Tseu et Le Taoisme, Max Kaltenmark, Robert Lafont, Paris 1974.
Lao-Tzeu La Voie et sa Vertue, Tao-Tê-king, Francois Houang et Pierre
Leyris, Seuil, Paris 1979.
Larre, Desclée de Brouwer Bellamin, Paris 1977.
The Tao of Power, R.L.Wing, Doubleday & Compagny, Inc, New York 1986.
Wassily Kadinsky, Du Spirituel dans l’art et dans la peinture en
particulier, Folio Essai, Paris 1989.
Marie Cardinal, Autrement dit, Grasset, Paris 1977.
Trinh Thị Minh Hà, LInnécriture: Féminisme et Litté, L’Innécriture:
Féminisme et Littérature, French Forum,
Simonne de Beauvoir, Le Deuxième Sexe, NRF, Paris 1974.
Elisabeth Badinter, L’un est lỂautre, Odide Jacob, Paris 1986.
Michèle Aumont, LAventure Hommes-Femmes à la croiséle Aumont, L’Aventure
Hommes-Femmes à la croisée