
 (Tính từ TẾT Giáp Ngọ nhằm ngày Thứ Sáu 31/01/2014 đến
hết ngày Giao Thừa Thứ Tư 18 /02/2015).
Phạm Kế Viêm
A)
Tuổi TÝ (Giáp Tý, Bính Tý, Mậu Tý, Canh Tý, Nhâm Tý).
I)
Giáp Tý 31 tuổi
(sinh từ 2/2/1984 đến 20/1/1985 - Hải Trung Kim : vàng dưới
Biển).
*Tính chất chung : Giáp Tý
nạp âm hành Kim do Can Giáp (Mộc) ghép với Chi Tý (Thủy), Thủy sinh
Mộc = Chi sinh Can, Nạp Âm sinh Chi, thuộc lứa tuổi Đời gặp nhiều
may mắn, ít bị trở ngại và nghịch cảnh ở Tiền và Trung Vận – dù
trong Năm Xung tháng Hạn có gặp khó khăn cũng dễ gặp Qúy Nhân giúp
đỡ để vượt qua dễ dàng.
Vì Nạp Âm khắc Can nên vào vài năm cuối Hậu Vận cũng có vài trắc trở
và nhiều việc không xứng ý toại lòng.
Giáp Tý đứng đầu hàng Can Giáp (tính tình cứng cỏi, nhiều tự hào,
khinh thế ngạo vật), lại đứng đầu hàng Chi Tý (mẫu người họat bát,
lanh lợi, đa mưu túc trí « cầm tinh con chuột »). Tuổi Giáp Tý thông
minh hơn người, trong bất cứ lãnh vực nào, từ thời trẻ cũng vượt
trội bạn hữu đồng trang lứa.
Tuổi Tý phần đông có trực giác bén nhậy, linh lợi, nhiều viễn kiến,
rất lạc quan dù phải sống trong hoàn cảnh khắc nghiệt cũng không bao
giờ nhụt chí.
Giáp Tý tuy không được như 3 tuổi Giáp (Dần, Ngọ, Tuất) được hưởng
vòng Lộc Tồn chính vị, nhưng nếu Lá số có được thêm vòng Thái Tuế
+vòng Tràng Sinh (Mệnh đóng tại Thân+Kim Cục hay tại Tý +Thủy Cục)
cũng là mẫu người mang nhiều tham vọng, nặng lòng với Quê Hương đất
nước, có tình nghĩa với đồng bào, bà con Dòng Họ. Nếu Mệnh Thân có
nhiều Chính Tinh và Trung Tinh đắc cách, xa lánh Hung Sát Tinh (+
Hình Tướng : Tam đình cân xứng, Ngũ Quan đầy đặn không khuyết
hãm+bàn tay 3 chỉ Sinh Đạo, Trí Đạo, Tâm Đạo tạo thành chữ M ngay
ngắn không đứt quãng, lại có thêm 2 chỉ May Mắn và Danh Vọng) cũng
là mẫu người dễ thành công, có danh vọng và địa vị cao trong Xã Hội
ở mọi ngành nghề -thường ở vị trí Lãnh Đạo Chỉ Huy (Vua Đồng
Khánh sinh năm Giáp Tý 1864
băng hà
năm Tuổi 25t+Hạn Kế Đô+Kình Đà - Tổng Thống Hoa kỳ George Herbert
Walker Bush « Cha
»,
Tổng Thống Cộng Hòa Miền Nam Nguyễn văn Thiệu,
Bà Trần Lệ Xuân, Nhạc Sĩ Đoàn Chuẩn, Nhạc Sĩ Hòang Giác, Họa Sĩ Phạm
Tăng đều
có tuổi Giáp Tý 1924).
Với Nữ mạng tuổi Dương - nhiều Nam Tính, hành động trượng phu, thêm
Hồng Loan ngộ Kình, Đào Hỷ ngộ Triệt nên mặt Tình Cảm dễ có nhiều
sóng gió, đời sống lứa đôi ít thuận hảo,
nếu bộ Sao trên rơi vào Mệnh Thân hay Cung Phu, Thê.
Giáp Tý
theo Dịch Lý thuộc Quẻ Sơn Thủy MÔNG : Mông (là mông
muội – còn u tối, non yếu) –
Hình Ảnh của Qủe :
Nước (Thủy) dưới chân Núi (Sơn)
là hình ảnh của dòng Suối, nước sâu có nghĩa là tối tăm (muội),
suối còn nhỏ chưa thành dòng Sông lớn nên gọi là « đồng Mông ». Dòng
suối khởi đầu còn non yếu không biết chảy về đâu !, tượng trưng cho
sự bất ổn, mù quáng, mê muội và liều lĩnh. Nếu biết định hướng và
vượt qua được các chướng ngại thì một ngày kia có thể tạo thành dòng
Sông lớn. Mù qúang thiếu kinh nghiệm, thiếu nhận thức, lại quá phóng
túng « vung tay qúa trán » đưa đến một sự nhiệt tình qúa trớn dễ có
hậu qủa tai hại !. Trên một Lãnh Vực rộng lớn nguy hiểm mà thiếu
kinh nghiệm và hiểu biết là nguyên nhân của sự thất bại. Phải
biết nghe theo các lời khuyên nhủ và kinh nghiệm của những người đi
trước và cần kiên nhẫn - mọi sự sẽ thành công. Quẻ này thúc đẩy sự
Tự Tin và sống có Kỷ Luật Trật Tự và khép mình vào mẫu mực.
a)
Nam Mạng :
Hạn Thái Bạch thuộc Kim hợp Mệnh Kim và Chi Tý, khắc nhập Can
Giáp : xấu nhiều ở đầu năm.
Thái Bạch nửa Cát nửa Hung, chủ về ưu sầu tai ương, rầy rà quan sự,
hao tài tốn của, thị phi điều tiếng, rủi ro và tật bệnh dễ đến bất
thần, nhất là trong tháng kị (tháng 5). Nên nhớ Hạn Thái Bạch tính
từ tháng sinh của đương số trong năm nay đến tháng sinh năm sau.
Những người sinh đầu năm thường bị ảnh hưởng nhiều của Hạn trong năm
nay – riêng với người sinh ở những tháng cuối năm - hạn có thể ảnh
hưởng sang năm sau.
Tiểu Vận :
Tứ Linh (Long Phượng Hổ Cái) + Lộc Mã giao trì (hội Lộc lưu)
+ Tướng Ấn, Khốc Hư : công việc nhiều thăng tiến – Tài Lộc vượng vào
đầu Năm, tuy nhiên năm nay gặp Hạn Thái Bạch hợp Mệnh, khắc Can thêm
Mã+Tang (+Tang lưu), Cô Qủa, Tuế Phá, Thái Tuế + Phục Binh :
Việc Làm
sau may mắn dễ có rủi ro, nhiều phiền lòng dễ gặp Tiểu Nhân ganh
ghét đố kỵ trong giao tiếp nên mềm mỏng, không nên phản ứng mạnh, dù
có nhiều bất đồng
do
« Phá Hư » và không vừa ý - kể cả mặt Tình Cảm,
Gia Đạo
(Hồng + Kình, Đào Hỉ + Triệt : tháng 2, 8
– bàu trời Tình Cảm dễ có Cơn Giông – không nên phiêu lưu !) ;
về Di Chuyển (Tháng 1, 5, Chạp :
lưu ý xe cộ, vật nhọn, không nên nhảy cao, trượt băng, hạn chế di
chuyển xa)
kể cả sức khỏe (Bệnh Phù : Tim Mạch :
nên đi kiểm tra, nếu có dấu hiệu nghi ngờ). Nhất
là những Em sinh vào tháng (8, 10), giờ sinh (Tỵ, Mùi)
vì Thiên Hình, Không Kiếp (rủi ro, thương tích, tật bệnh, hao tài,
rắc rối pháp lý)
cùng hiện diện thêm trong Tiểu Vận - nếu Lá Số cá nhân còn
hội nhiều Hung Sát Tinh khác lại càng phải thận trọng nhiều hơn. Làm
nhiều việc Thiện cũng là 1 trong những cách giải hạn Thái Bạch của
Cổ Nhân.
Phong Thủy :
Quẻ Đoài có 4 hướng tốt : Tây Bắc (Sinh Khí : tốt về Tài
Lộc), Tây Nam (Thiên Y : sức khỏe), Đông Bắc (Diên Niên : tuổi Thọ)
và Tây (Phục Vị : giao dịch). Bốn hướng còn lại xấu - xấu nhất là
hướng Đông (tuyệt mệnh).
Bàn làm việc :
ngồi nhìn về Đông Bắc, Tây Bắc, Tây.
Giường ngủ :
đầu Tây Nam, chân Đông Bắc hay đầu Đông, chân Tây.
Nên nhớ trong Vận 8 (2004 – 2023)
Ngũ Hoàng (đem lại rủi ro, tật bệnh)
chiếu vào hướng Tây Nam (hướng tốt về sức khoẻ).
Để giảm bớt sức tác hại của Ngũ Hoàng, nên treo 1 Phong Linh bằng
Kim Khí trong phòng ngủ ở góc Tây Nam cho đến hết năm 2023.
b)
Nữ Mạng :
Hạn Thái Âm thuộc Thủy sinh xuất Kim Mệnh, sinh nhập với Can
Giáp (Mộc)
và cùng hành với Chi Tý (Thủy) : rất tốt ở đầu và giữa năm, trung
bình ở cuối năm. Thái Âm là hạn lành :
Công
Danh
thăng tiến, Tài Lộc dồi dào,
càng đi xa càng có lợi,
gia đạo vui vẻ bình yên,
nhiều hỉ tín
– nhưng bất lợi cho những ai đã có vấn đề về Tim Mạch, Mắt và Khí
Huyết - dễ đau đầu, khó ngủ, tinh thần giao động, nhất là tháng 11.
Không nên thức khuya, xử dụng Màn Hình trong nhiều giờ. Mỗi khi thấy
lòng bất an, nên du ngọan ngắn ngày hay tìm nơi thóang mát để di
dưỡng Tinh Thần.
Tiểu Vận :
Việc làm thăng tiến có Lộc bất ngờ (Tứ Linh « Long Phượng Hổ Cái »,
Lộc Mã giao trì hội Lộc lưu + Tướng Ấn, Thanh Long, Khốc Hư) vào đầu
Xuân ; nhưng lưu ý Phục Binh, Cô Qủa, Tang
Môn
+ Tang lưu hiện diện : về Tình Cảm,
Gia Đạo :
bầu Trời Tình Cảm tuy nắng đẹp, nhất là các Bạn còn độc thân, nhưng
dễ có bóng mây (Đào Hỉ + Triệt, Hồng + Kình), về Sức Khỏe
(Bệnh Phù + Thái Âm :
nên lưu ý về
tim mạch, mắt, khí huyết)
và Di chuyển (Mã + Tang , Cô Qủa :
lưu ý xe cộ, vật nhọn, tránh nhảy cao, trượt băng
trong các tháng (1, 2, 8, 12),
nhất là các Em sinh vào tháng (8, 10)
, giờ (Tỵ, Mùi) vì Thiên Hình, Không Kiếp (rủi ro, thương tích, tật
bệnh, hao tài, rắc rối pháp lý) hiện diện thêm tại Tiểu Vận -
nếu trong lá số cá nhân còn hội tụ nhiều Hung Sát tinh tại cả Đại
Vận lẫn Tiểu Vận lại càng phải thận trọng hơn. Tài Lộc vượng về đầu
Xuân – nên nhớ sau may mắn về tài lộc là dễ có vấn đề Tình Cảm !.
Phong Thủy :
Quẻ Cấn có 4 hướng tốt : Tây Nam (Sinh Khí : tài lộc), Tây
Bắc (Thiên Y : sức khỏe), Tây (Diên Niên : tuổi Thọ) và Đông Bắc
(Phục Vị : giao dịch). Bốn hướng còn lại xấu - xấu nhất là Đông Nam
(tuyệt mệnh).
Bàn Làm việc :
ngồi nhìn về Tây Nam, Tây, Tây Bắc.
Giường ngủ :
đầu Đông Bắc, chân Tây Nam hay đầu Đông, chân Tây.
Nên nhớ trong Vận 8 (2004 – 2023) Ngũ Hoàng (đem lại rủi ro và
tật bệnh) chiếu vào hướng Đông Bắc, hướng tốt của tuổi. Muốn hóa
giải sức tác hại của Ngũ Hoàng về rủi ro, tật bệnh, nên treo 1 Phong
Linh trong phòng ngủ ở góc Đông Bắc đến hết năm 2023 của Vận 8.
Giáp Tý hợp với (tuổi, giờ, ngày, tháng, năm)
Mậu Thân, Nhâm Thân, Giáp Thân, Bính Tý, Canh Tý, Canh Thìn, Nhâm
Thìn, Bính Thìn, hành Thổ, hành Kim và hành Thủy. Kị với (tuổi, năm,
tháng, ngày, giờ) Mậu Ngọ, Nhâm Ngọ, các tuổi mạng Hỏa, Mộc mang
hàng Can Canh, Tân.
Về Màu Sắc
(quần áo, giày dép, xe cộ) :
Hợp
với màu Vàng, Nâu, Trắng, Ngà. Kị màu Hồng, Đỏ ; nếu dùng,
Hồng, Đỏ nên xen kẽ các màu Xám, Đen hay Trắng, Ngà để giảm bớt sự
khắc kị.
2)
Bính Tý (Giản Hạ Thủy =
Nước cuối Nguồn).
a)
Bính Tý 19 tuổi
(sinh từ 19/2/1996 đến 6/2/1997).
b)
Bính Tý 79 tuổi
(sinh từ 24/1/1936 đến 10/2/1937).
*Tính Chất chung : Bính Tý
nạp âm hành Thủy do Can Bính (Hỏa) ghép với Chi Tý (Thủy), Thủy khắc
nhập Hỏa = Chi khắc Can, thuộc lứa tuổi Đời gặp nhiều trở lực và
nghịch cảnh ở Tiền Vận. Từ Trung Vận (tùy
theo
ảnh hưởng của giờ sinh)
đến Hậu Vận nhờ Chi và Nạp âm tương hợp Ngũ Hành, thêm sự phấn đấu
của Bản thân, cuộc đời trở nên an nhàn và thanh thản hơn Tiền Vận.
Sinh vào mùa Thu và Đông được thuận lợi hơn vào Xuân và Hạ. Chi Tý
đứng đầu hàng Chi nên tuổi Tý thường là mẫu người thông minh nhanh
nhẹn, thường ở vị trí lãnh đạo, chức trọng quyền cao. Trong lãnh vực
nghiên cứu thường đào sâu tỉ mỉ chi tiết, do đó, một số lớn, thường
có những phát minh sáng tạo nổi tiếng trong nhiều ngành. Người có
Can Bính tính tình cương trực - với Bính Tý có tài hơn người, nhưng
ít gặp thời vận tốt. Bản tính thuần hậu, khiêm cung, sống nhiều nội
tâm, không thích phô trương, vì thế thường thành công ở lãnh vực
Nghiên cứu và Cố Vấn. Nếu Lá số Tử Vi có nhiều Chính Tinh và Trung
Tinh đắc cách, xa lánh Hung Sát Tinh ở Mệnh Thân (+ Hình Tướng : Tam
Đình cân xứng ; Ngũ Quan ngay ngắn không khuyết hãm + Hai bàn tay có
3 chỉ chính Sinh Đạo, Trí Đạo, Tâm đạo tạo thành chữ M ngay ngắn
không đứt quãng lại có thêm 2 chỉ May Mắn và Danh Vọng) cũng là mẫu
người thành công có địa vị trong Xã Hội ở mọi ngành nghề. Vì Hồng
Loan gặp Phục Binh, Đào Hỉ + Tuần nên mặt Tình Cảm và đời sống lứa
đôi dễ có vấn đề - nên lưu ý các tháng (2, 5, 8)
khi vận số đi vào Năm Xung Tháng hạn (Nhạc
Sĩ Mozart tuổi Bính Tý « 27/1/1756 » chết năm Tân Hợi « 5/12/1791 »
- Đức Giáo Hòang đương nhiệm Phan Xi Cô tuổi Bính Tý « 17/12/1936 »-
Kỹ Sư Trương Trọng THI, cha đẻ máy Vi Tính tuổi Bính Tý 1936 mất năm
Ất Dậu 2005 : Hạn Kế Đô 70t - Thi Sĩ Thanh Tâm Tuyền tuổi Bính Tý
1936 chết năm Ất Dậu 2005 khi vận số đi vào Hạn Kế Đô 70t – Tài Tử
kiêm Ca sĩ Hùng Cường tuổi Bính Tý « 21/12/1936 » chết năm Bính Tý
1996 : năm tuổi 61+Hạn Kế Đô+Kình Đà).
Bính Tý
theo Dịch Lý thuộc Quẻ Phong Thủy HOÁN : Hóan (là tán,
tiêu tán không tụ lại một chỗ, giải thể). Hình Ảnh của Quẻ :
Gió (Phong) thổi trên mặt nước (Thủy)
làm nước tung tóe tản mác khắp mọi nơi. Thường thường thì nhóm họp,
Tụ lại mới tốt (Quẻ Tụy),
nhưng ly tán hay giải tán đi cũng có khi tốt : chẳng hạn sương mù tụ
nhiều qúa, cần nắng lên làm tan đi thì tốt hơn hay thời nhiễu lọan
dân chúng chống đối phải giải tán đi hay giải tán nhóm nhỏ không đắc
dụng để họp thành nhóm lớn có lợi hơn. Mục đích của giải thể là để
hội tụ ở chỗ khác tốt hơn, đồng nhất hơn, đem lại sự hài hòa cho mọi
người. Điều khó là người thực hiện phải có lòng và biết mạo hiểm can
đảm hơn người để gây lòng cảm phục, hơn nữa sự thực hiện phải đúng
thời đúng lúc. Trọng tâm của Lời Khuyên : Hãy xóa bỏ lòng vị kỷ và
tham vọng cá nhân để hòa nhập vào Tập Thể, nên tham khảo ý kiến của
người có tài và giàu kinh nghiệm - điều cần thiết là phải Kiên Nhẫn.
a)
Bính Tý 19 tuổi
(sinh từ 19/2/1996 đến 6/2/1997).
Nam Mạng :
Hạn La Hầu thuộc Mộc, sinh xuất Thủy Mệnh và Chi Tý (Thủy),
sinh nhập Can Bính (Hỏa) :
xấu nhiều ở đầu năm. La Hầu tối độc cho Nam mạng, chủ về ưu sầu tai
ương, rầy rà quan sự, thị phi khẩu thiệt, hao tài tốn của, rủi ro và
tật bệnh dễ đến bất thần, nhất là trong hai tháng kị (1, 7).
Nên nhớ Hạn tính từ tháng sinh của Đương Số trong năm nay đến tháng
sinh của năm sau : những Em sinh ở những tháng đầu năm thường bị ảnh
hưởng nhiều của Hạn này trong năm nay – các Em sinh vào cuối năm,
Hạn có thể kéo dài sang năm tới ‼.
Tiểu Vận :
Triệt
nằm ngay Tiểu Vận dễ gây trở ngại cho công việc, học hành (thi cử)
đang hanh thông (Tứ Linh « Long Phượng Hổ Cái », Tấu Thơ, Hỉ Thần,
Mã Khốc Khách, Thanh Long, Lưu Hà, Văn Tinh), nhưng cũng có lợi làm
giảm bớt rủi ro của Hạn La Hầu + Kình Đà. Trong năm nay dễ có sự
chuyển biến mới trong Họat Động : tốt ít nhưng xấu nhiều vì
hạn La Hầu + Kình (Mã đầu đối Kiếm : Gươm treo cổ Ngựa
rất xấu đối với tuổi Bính ở năm Ngọ).
Nên lưu tâm nhiều đến Sức Khoẻ (Thận, Tai)
và Di Chuyển (Mã + Tang :
lưu ý xe cộ, vật nhọn, tránh nhảy cao, trượt băng ; cẩn thận khi
họat động trước các Dàn Máy nguy hiểm
trong các tháng
«
1, 3, 5, 7 »),
kể cả mặt Tình Cảm,
Gia đạo
(Hồng + Phục Binh, Đào, Hỉ + Tuần, Cô Qủa) ;
nhất là những Em sinh vào tháng (8, 10), giờ sinh (Tỵ, Mùi)
vì Thiên Hình, Không Kiếp (rủi ro, thương tích, tật bệnh, rắc rối
giấy tờ pháp lý) cùng hiện diện thêm trong Tiểu Vận - nếu
trong Lá Số cá nhân còn hội tụ nhiều Hung Sát Tinh khác trong cả Đại
Vận lẫn Tiểu Vận lại càng phải thận trọng hơn. Tài Lộc vượng vào đầu
Hạ. Vì Lộc Tồn+Triệt, Song Hao : nên làm nhiều việc Thiện bằng cách
hao tán – đó cũng là một cách giải hạn La Hầu của Cổ Nhân.
Phong Thủy :
Quẻ Tốn có 4 hướng tốt : Bắc (Sinh Khí : Tài Lộc), Nam (Thiên
Y : sức khoẻ), Đông (Diên Niên : tuổi Thọ)
và Đông Nam (Phục Vị : giao dịch).
Bốn hướng còn lại xấu, xấu nhất là Đông Bắc (tuyệt mệnh).
Bàn làm việc
: ngồi nhìn về Bắc hay Nam.
Giường ngủ :
đầu Nam chân Bắc hay đầu Tây, chân Đông.
Nên nhớ trong Vận 8 (2004 – 2023) Ngũ Hoàng (đem lại rủi ro, tật
bệnh)
chiếu vào hướng Tây Nam (Ngũ Quỷ : xấu về Phúc - độ xấu tăng cao) :
nên treo 1 Phong Linh bằng Kim Khí trong phòng ngủ ở góc Tây Nam cho
đến hết năm 2023.
Tiểu Vận năm Giáp Ngọ 2014, Ngũ Hòang nhập Hướng Đông Nam (Mệnh
Qúai) : nên lưu ý về Phong Thủy trong năm nay !.
Nữ Mạng :
Hạn Kế Đô thuộc Kim hợp Mệnh Thủy và Chi Tý (Thủy),
khắc xuất với Can Bính (Hỏa) :
xấu nhiều ở giữa và cuối năm. Kế Đô tối độc cho Nữ mạng, chủ về ưu
sầu tai ương, rầy rà quan sự, hao tài tốn của, thị phi khẩu thiệt,
rủi ro và tật bệnh dễ đến bất thần, nhất là trong 2 tháng Kị (3, 9).
Nên nhớ Hạn tính từ tháng sinh của Đương Số trong năm nay đến tháng
sinh năm sau. Với các Em sinh vào các tháng đầu năm dễ bị ảnh hưởng
nhiều của Hạn này trong năm nay; riêng các Em sinh vào các tháng
cuối năm Hạn có thể kéo dài sang năm sau.
Tiểu Vận :
Triệt nằm ngay Tiểu Vận dễ gây trở ngại bất thần cho công
việc, học hành,
thi cử đang hanh thông (Tứ Linh « Long Phượng Hổ Cái », Văn Tinh,
Tấu Thơ, Hỉ Thần, Mã Khốc Khách), nhưng cũng có lợi làm giảm bớt độ
xấu của Hạn Kế Đô + Kình Đà, Quan Phủ. Có sự chuyển biến trong họat
động : tốt ít xấu nhiều vì Hạn Kế Đô. Nên lưu tâm nhiều đến sức
khỏe (Khí Huyết, Thính Giác) và Di Chuyển, chi tiêu (Mã
ngộ Tang, Cô Quả, Song Hao) trong các tháng (1, 3, 5, 9) ; kể cả mặt
Tình Cảm (Đào Hỉ + Tuần, Hồng + Phục Binh : đố kị , ganh
ghét) và giao tiếp trong các tháng (2, 8).
Nhất là các Em sinh tháng (8, 10),
giờ sinh (Tỵ, Mùi) vì Thiên Hình, Không Kiếp (rủi ro, thương tích,
tật bệnh, rắc rối giấy tờ pháp lý)
cùng hiện diện thêm trong tiểu Vận. Nếu trong Lá Số cá nhân
còn hội tụ nhiều Hung Sát Tinh khác trong cả Đại Vận lẫn Tiểu Vận
lại phải càng thận trọng hơn !. Trong giao tiếp tránh tranh cãi dù
có nhiều bất đồng và không được ưng ý- không nên có phản ứng mạnh.
Tài Lộc vượng vào đầu Hạ - nên cho tiền bạc lưu thông nhanh mới có
lợi (Lộc + Triệt, Song Hao).
Nên làm nhiều việc Thiện – đó cũng là 1 cách giải Hạn Kế Đô của Cổ
Nhân.
Nên theo lời khuyên của Quẻ Phong Thủy HÓAN giống như
Nam mạng.
Phong Thủy :
Quẻ Khôn
có 4 hướng tốt : Đông Bắc (Sinh Khí : Tài Lộc), Tây Bắc (Diên Niên :
tuổi Thọ), Tây (Thiên Y : sức khỏe) và Tây Nam (Phục Vị : giao dịch) ;
4 hướng còn lại xấu, xấu nhất là hướng Bắc (tuyệt mệnh).
Bàn làm việc :
ngồi nhìn về Đông Bắc, Tây Bắc, Tây và Tây Nam.
Giường ngủ :
đầu Tây Nam, chân Đông Bắc hay đầu Đông, chân Tây.
Nên nhớ trong Vận 8 (2004 -2023)
Ngũ Hoàng (đem lại rủi ro và tật bệnh)
chiếu vào hướng Đông Bắc (Sinh Khí : hướng tốt nhất của tuổi). Để
giảm bớt sức tác hại của Ngũ Hoàng nên treo 1 Phong Linh bằng Kim
Khí trong phòng ngủ ở góc Đông Bắc cho đến hết năm 2023 của Vận 8.
a)
Bính Tý 79 tuổi
(sinh từ 24/1/1936 đến 10/2/1937
-
Giản Hạ Thủy
: nước cuối nguồn).
Nam Mạng :
Hạn Kế Đô thuộc Kim sinh nhập Thủy Mệnh và Chi Tý (Thủy),
khắc xuất với Can Bính (Hỏa)
: độ xấu giảm nhẹ ở đầu năm, tăng cao giữa và cuối năm. Kế Đô tuy
không tác hại nhiều cho Nam mạng nhưng chủ về ưu sầu tai ương, rầy
rà quan sự, hao tài tốn của, thị phi khẩu thiệt, rủi ro và tật bệnh
dễ đến bất thần trong các tháng kị (3, 9).
Tiểu Vận :
Triệt nằm ngay Tiểu Vận tuy có gây trở ngại bất thần cho mưu
sự và công việc đang hanh thông (Tứ Linh « Long Phượng Hổ Cái », Mã
Khốc Khách, Văn Tinh, Tấu Thơ, Hỉ Thần, Thanh Long, Lưu Hà) - nhưng
lợi cho những ai đang gặp bế tắc, khó khăn lại được thuận lợi và may
mắn khi đổi hướng họat động và giảm bớt sự tác hại của Hạn Kế Đô.
Nên lưu tâm nhiều đến Sức Khỏe (Bài Tiết, Thính Giác) và
Di Chuyển (Mã + Tang) trong các tháng (1, 3, 5, 9), nhất là
tháng 5 (Kình cư Ngọ : Mã đầu đối kiếm – gươm treo cổ ngựa
rất xấu với tuổi Bính ở năm Ngọ) ;
dễ có phiền muộn trong gia đạo và giao tiếp (Hồng + Phục
Binh, Đào, Hỉ + Tuần, Cô Quả : nên mềm mỏng, không nên phản ứng mạnh
dù có nhiều bất đồng « Phá Hư » và không vừa ý). Đặc biệt với những
Qúy Ông sinh tháng (8, 10), giờ sinh (Tỵ, Mùi) càng phải thận trọng
hơn vì Thiên Hình, Không Kiếp hiện diện thêm trong Tiểu Vận
dễ đem đến rủi ro, thương tích, hao tán, rắc rối pháp lý và tật bệnh
bất ngờ !. Tài Lộc vượng vào mùa Hạ - nên cho tiền bạc lưu thông
nhanh (Lộc+Triệt, Song Hao)
mới có lợi !. Hao tài cũng là 1 cách giải hạn Kế Đô của Cổ Nhân.
Nên theo lời khuyên của Quẻ Phong Thủy HÓAN như tuổi
Bính Tý 1996.
Phong Thủy :
Quẻ Khảm có 4 hướng tốt : Đông Nam (Sinh Khí : tài lộc),
Nam (Diên Niên : tuổi Thọ), Đông (Thiên Y : sức khỏe) và Bắc (Phục
Vị : giao dịch).
Bốn hướng còn lại xấu, xấu nhất là Tây Nam (tuyệt mệnh).
Bàn làm việc :
ngồi nhìn về Đông Nam, Bắc, Nam.
Giường ngủ :
đầu Nam, chân Bắc hay đầu Tây, chân Đông.
Nên nhớ trong Vận 8 (2004 -2023)
Ngũ Hoàng (đem lại rủi ro, tật bệnh) chiếu vào hướng Tây Nam
(tuyệt mệnh : độ xấu tăng cao !). Để giảm sức tác hại của Ngũ Hoàng
nên treo 1 Phong Linh bằng Kim Khí trong phòng ngủ ở góc Tây Nam cho
đến hết năm 2023 của Vận 8.
Nữ Mạng :
Hạn Thái Dương thuộc Hỏa khắc xuất Thủy Mệnh và Chi Tý (Thủy) ;
cùng hành với Can Bính (Hỏa)
: tốt và xấu tăng nhiều ở đầu năm, giảm nhẹ ở giữa và cuối năm. Thái
Dương
là hạn lành,
chủ về Danh Lợi :
Công
Danh
thăng tiến,
Tài
Lộc
dồi dào, càng đi xa càng có lợi,
gia đạo vui vẻ bình an, nhiều hỉ tín. Nhưng
bất lợi cho những ai đã có vấn đề về Tim Mạch, Mắt, Khí Huyết - dễ
đau đầu, khó ngủ, tinh thần giao động. Không nên thức khuya và xử
dụng nhiều giờ trên màn Hình.
Mỗi khi lòng bất an nên Du Ngọan ngắn ngày hay tìm nơi thóang mát để
di dưỡng Tinh Thần.
Tiểu Vận :
Triệt nằm ngay Tiểu Vận dễ gây trở ngại lúc đầu cho mưu sự và
công việc đang hanh thông (Tứ Linh « Long Phượng Hổ Cái », Mã Khốc
Khách, Văn Tinh, Tấu Thơ, Hỉ Thần) – song cũng nhờ Triệt hóa giải
bớt độ xấu của rủi ro, tật bệnh do Kình Đà, Quan Phủ và lợi cho
những ai đang bế tắc khó khăn sẽ gặp nhiều cơ hội tốt để đổi
hướng Họat Động. Tuy Thái Tuế, Quan Phù có đem lại thuận lợi trong
giao tiếp lúc đầu, nhưng cũng nên cẩn thận trong Mưu Sự (Tuế Phá +
Tang) và Công Việc, nhất là sức khỏe (Hạn Thái Âm + Kình Đà :
Tim Mạch, Mắt, Khí Huyết) và di chuyển (Mã ngộ Tang, Cô Qủa :
nên lưu ý xe cộ, vật nhọn)
dễ có bất hòa và phiền muộn trong gia đạo (Đào Hỉ + Tuần, Hồng +
Phục Binh) và hao tán (Song Hao)
trong các tháng (1, 3, 5, 8).
Đặc biệt đối với những Qúy Bà sinh vào tháng (8, 10),
giờ (Tỵ, Mùi) vì Thiên Hình, Không Kiếp cùng hiện diện thêm
trong Tiểu Vận dễ đem đến rủi ro, thương tích, hao tán, rắc rối pháp
lý và tật bệnh bất ngờ ! Tài Lộc vượng vào đầu Hạ, nên cho tài hóa
lưu thông nhanh (Lộc+Triệt) mới có lợi.
Nên theo lời khuyên của Quẻ Phong Thủy HOÁN như tuổi
Bính Tý 1996.
Phong Thủy :
Quẻ Cấn có 4 hướng tốt : Tây Nam (Sinh Khí : tài lộc),
Tây (Diên Niên : tuổi Thọ), Tây Bắc (Thiên Y : sức khỏe)
và Đông Bắc (Phục Vị : giao dịch). Bốn hướng còn lại xấu, xấu nhất
là hướng Đông Nam (tuyệt mệnh).
Bàn làm việc :
ngồi nhìn về Tây Nam, Tây.
Giường Ngủ :
đầu Đông Bắc, chân Tây Nam hay đầu Đông, chân Tây.
Nên nhớ trong Vận 8 (2004 -2023)
Ngũ Hoàng (đem lại rủi ro và tật bệnh)
chiếu vào hướng Đông Bắc (hướng tốt của tuổi), muốn hóa giải sức tác
hại của Ngũ Hoàng nên treo 1 Phong Linh bằng Kim Khí ở góc Đông Bắc
trong phòng ngủ cho đến hết năm 2023 của Vận 8.
Bính Tý hợp với (tuổi, giờ, ngày, tháng, năm) Canh Thìn, Nhâm Thìn,
Mậu Thìn, Nhâm Thân, Giáp Thân, Canh Thân, Giáp Tý, Nhâm Tý, hành
Kim, hành Thủy và hành Mộc. Kị tuổi Canh Ngọ, Mậu Ngọ và các tuổi
mạng Thổ, Hỏa mang hàng Can Nhâm, Qúy.
Màu Sắc
(quần áo, giày dép, xe cộ) :
Hợp
với màu Xám, Đen, Trắng, Ngà. Kị màu Vàng, Nâu ; nếu dùng
Vàng, Nâu nên xen kẽ Trắng, Ngà hay các màu Xanh để giảm bớt sự khắc
kị.
3)
Mậu Tý 67t
(sinh từ 10/2/1948 đến 28/1/949
-
Tích Lịch Hỏa
: lửa Sấm Sét).
*Tính Chất chung : Mậu Tý
nạp âm hành Hỏa do Can Mậu (Thổ)
ghép với Chi Tý (Thủy), Thổ khắc nhập Thủy = Can khắc Chi, thuộc lứa
tuổi thường khó khăn và trở ngại ở Tiền Vận. Từ giữa Trung Vận đến
Hậu Vận cuộc Đời trở nên an nhàn và thanh thản hơn nhờ sự tương hợp
Ngũ Hành giữa Can và Nạp Âm cùng sự phấn đấu của Bản Thân từ Trung
Vận để vượt qua các trở ngại.
Mậu Tý có đầy đủ tính chất của Can Mậu cương trực và cứng rắn + Chi
Tý thông minh sáng tạo, dễ nổi danh hơn người so với cùng trang lứa.
Sinh vào mùa Xuân, Hạ thì hợp mùa sinh ; mùa Đông ít thuận lợi hơn.
Nếu Mệnh Thân có nhiều Chính Tinh và Trung Tinh đắc cách hợp Mệnh,
xa lánh Hung Sát Tinh và Tuần, Triệt (+ Hình Tướng : Tam Đình cân
xứng, Ngũ Quan đầy đặn không khuyết hãm,
da dẻ tươi nhuận, 2
bàn tay có 3 chỉ Sinh Đạo, Trí Đạo, Tâm Đạo tạo thành chữ M ngay
ngắn không đứt qũang,
lại có
thêm
2 chỉ May Mắn và Danh Vọng)
cũng
là mẫu người thành công có địa vị trong Xã Hội. Nếu có thêm Tam Minh
(Đào Hồng Hỉ) rất nổi danh, nhất là ngành nghiên cứu Khoa Học (Hưng
Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn sinh năm Mậu Tý 1228 chết năm Canh Tý
1300 « năm Tuổi+Hạn La Hầu+Kình Đà » - Thi Sĩ
Tản Đà sinh năm Mậu Tý 1888 - Tổng Thống Iran Hassan Rouhani tuổi
Mậu Tý « 12/11/1948 » -
Nhà Thiên Văn Học Trịnh Xuân Thuận tuổi Mậu Tý
(20/8/
1948) -
Ts Vật Lý Võ đình Tuấn « 11/4/1948 » tuổi Mậu Tý, Viện Trưởng Viện
Fitzpatrick thuộc Đại Học Duke, North Carolina (Hoa Kỳ)
được vinh danh là 1 trong 100 Thiên Tài Thế Giới đương đại
- Nhạc Sĩ Ngô Thụy Miên - Nữ Ca Sĩ kiêm Tài Tử Điện Ảnh Thanh Lan
đều có tuổi Mậu Tý 1948.).
Mệnh Thân đóng tại Tý, Sửu thủa thiếu thời tuy vất vả, nhưng Trung
Vận phát Phú. Vì Hồng Loan ngộ Phục Binh nên một số người thời trai
trẻ, mặt Tình Cảm có nhiều hối lẫn.
Mậu Tý
theo Dịch Lý thuộc Quẻ Phong Thủy HÓAN (xem phần Lý
Giải của Quẻ Dịch nơi Tuổi Bính Tý).
a)
Nam Mạng :
Hạn Thái
Bạch
thuộc Kim khắc xuất Hỏa Mệnh, nhưng hợp Chi Tý (Thủy)
và Can Mậu (Thổ)
: xấu nhiều ở đầu và giữa năm ; giảm nhẹ ở cuối năm. Thái Bạch đối
với Nam mạng : nửa Cát, nửa Hung,
phần Hung
chủ về ưu sầu tai ương, rầy rà quan sự, hao tài tốn của, thị phi
khẩu thiệt, rủi ro và tật bệnh dễ đến bất thần nhất là tháng 5. Không
nên đầu tư và khuếch trương Họat Động. Hạn tính từ tháng sinh năm
nay đến tháng sinh năm sau ; sinh vào cuối năm hạn có thể lân sang
năm tới !.
Tiểu Vận :
Thái Tuế, Quan Phù, Tứ Linh (Long Phượng Hổ Cái),
Mã Khốc Khách, Văn Tinh, Tấu Thơ, Hỉ Thần : dễ đem lại thăng tiến và
tài lộc trong mưu sự và công việc - được nhiều người biết đến, nhất
là các Lãnh Vực tiếp cận nhiều với Quần Chúng. Nhưng gặp Hạn Thái
Bạch + Kình
Dương
(Mã Đầu đối Kiếm : Gươm treo cổ ngựa
rất xấu đối với tuổi Mậu ở năm Ngọ),
Đà
La,
Quan Phủ, Tang
Môn
(hội Tang lưu) trong Tiểu Vận, cũng nên lưu ý mặt Tình Cảm (Hồng
Loan
+ Phục
Binh)
trong tháng (2, 8),
công việc, sức khoẻ, di chuyển (Mã + Tang
Môn
hội Tang lưu) trong tháng (3, 5 : Kình Đà, Quan Phủ), tháng (11,
12 : Khôi + Triệt : việc làm, giao tiếp – nên mềm mỏng, không nên
phản ứng mạnh - dù có nhiều bất đồng « Phá Hư » và không vừa ý). Đối
với những Qúy Ông sinh tháng (8, 10), giờ sinh (Tỵ, Mùi) lại càng
phải cảnh giác hơn, vì Thiên Hình, Không Kiếp (đem đến rủi ro,
thương tích, tật bệnh, hao tán, rắc rối pháp lý) cùng hiện diện
thêm trong Tiểu Vận. Nếu Lá Số cá nhân còn hội tụ nhiều Hung Sát
tinh trong cả Đại Vận lẫn Tiểu Vận lại càng phải lưu ý nhiều hơn
trong các tháng kị. Tài Lộc vượng vào đầu Hạ. Nên làm nhiều việc
Thiện hay hao tán (Song Hao) – đó cũng là 1 cách giải hạn Thái Bạch
của Cổ Nhân.
Nên theo lời khuyên của Quẻ Phong Thủy HOÁN như tuổi
Bính Tý.
Phong Thủy :
Quẻ Đòai có 4 hướng tốt : Tây Bắc (Sinh Khí : tài lộc), Tây
Nam (Thiên Y : sức khỏe), Đông Bắc (Diên Niên : tuổi Thọ) và Tây
(Phục Vị : giao dịch).
Bốn hướng còn lại xấu, xấu nhất là hướng Đông (tuyệt mệnh).
Bàn làm việc :
ngồi nhìn về Tây Bắc, Tây và Đông Bắc.
Giường ngủ :
đầu Tây Nam, chân Đông Bắc hay đầu Đông, chân Tây.
Nên nhớ trong Vận 8 (2004 -2023) Ngũ Hoàng (đem lại rủi ro và tật
bệnh) chiếu vào hướng Tây Nam (hướng tốt về sức khỏe) . Muốn hóa
giải rủi ro, tật bệnh nên treo 1 Phong Linh bằng Kim Khí trong phòng
ngủ ở góc Tây Nam cho hết năm 2023 của Vận 8.
b)
Nữ Mạng :
Hạn Thái Âm thuộc Thủy khắc nhập Hỏa Mệnh, cùng hành với
Chi Tý (Thủy)
và khắc xuất với Can Mậu (Hỏa)
: tốt và xấu nhiều ở cuối năm, giảm nhẹ ở đầu năm và giữa năm. Thái
Âm là hạn lành chủ về Danh Lợi : công danh thăng tiến, tài lộc dồi
dào, gia đạo vui vẻ bình an,
nhiều hỉ tín ;
nhưng bất lợi cho những ai đã có vấn đề về Tim Mạch, Mắt và Khí
Huyết : dễ đau đầu khó ngủ, tinh thần giao động, nhất là tháng 11.
Tiểu Vận :
Thái Tuế, Quan Phù, Tứ Linh (Long Phượng Hổ Cái), Mã Khốc Khách, Tấu
Thơ, Hỉ Thần, Văn Tinh + hạn Thái Âm : mưu sự hanh thông, giao tiếp
tốt đẹp ; công việc đem lại nhiều Tài Lộc và được nhiều người biết
đến, nhất là trong lãnh vực Văn Hóa Nghệ Thuật,
Thẩm Mỹ, Truyền Thông, Kinh Doanh, Kỹ Nghệ
và các ngành tiếp cận nhiều với Quần Chúng. Tuy nhiên Kình Đà, Quan
Phủ hiện diện – cũng dễ có bóng mây trong Tình Cảm,
Gia Đạo
(Hồng ngộ Phục, Kình Đà + Mã ngộ Tang Cô Qủa : tháng 2, 8) kể cả
Di Chuyển - Sức Khỏe, nhất là Tim Mạch , Mắt và Khí Huyết (Thái
Âm + Bệnh Phù) trong các tháng (1, 3, 5, 11). Đối với những Qúy Bà
sinh tháng (8, 10) giờ (Tỵ, Mùi) lại gặp thêm Thiên Hình,
Không Kiếp (rủi ro, thương tích, tật bệnh, hao tán, rắc rối pháp lý)
trong Tiểu Vận ; nếu Lá Số cá nhân còn hội tụ nhiều Hung Sát tinh
trong cả Đại Vận lẫn Tiểu Vận lại càng phải lưu ý nhiều hơn trong
các tháng (2, 3, 5, 8).
Tài Lộc vượng và đầu Hạ - cẩn thận về Chi Thu (Song Hao).
Nên theo lời khuyên của Quẻ Phong Thủy HOÁN như Tuổi Bính Tý.
Phong Thủy :
Qủe Cấn có 4 hướng tốt : Tây Nam (Sinh Khí : tài lộc),
Tây (Diên Niên : tuổi Thọ), Tây Bắc (Thiên Y : sức khỏe) và Đông Bắc
(Phục Vị : giao dịch).
Bốn hướng còn lại xấu, xấu nhất là hướng Đông nam (tuyệt mệnh).
Bàn làm việc :
ngồi nhìn về Tây Nam, Tây, Tây Bắc.
Giường ngủ :
đầu Đông Bắc, chân Tây Nam hay đầu Đông, chân Tây.
Nên nhớ trong Vận 8 (2004 -2023) Ngũ Hoàng (đem lại rủi ro, tật
bệnh)
chiếu vào hướng Đông Bắc (hướng tốt của tuổi) – muốn giảm bớt sức
tác hại của Ngũ Hoàng nên treo 1 Phong Linh bằng Kim Khí trong phòng
ngủ ở góc Đông Bắc cho đến hết năm 2023 của Vận 8.
Mậu Tý hợp với (tuổi, giờ, ngày, tháng, năm) Mậu Thìn, Bính Thìn,
Giáp Thìn, Mậu Thân, Bính Thân, Canh Thân, Canh Tý, Nhâm Tý, hành
Mộc, hành Hỏa và hành Thổ. Kị (tuổi, giờ, ngày, tháng, năm) Bính
Ngọ, Giáp Ngọ và các tuổi mạng Thủy, mạng Kim mang hàng Can Giáp,
Ất.
Màu Sắc
(quần áo, giày dép, xe cộ) :
Hợp
với các màu Xanh, Hồng, Đỏ. Kị màu Xám, Đen ; nếu dùng Xám,
Đen nên xen kẽ Xanh hay Vàng, Nâu để giảm bớt sự khắc kị.
4)
Canh Tý 55t
(sinh từ 28/1/1960 đến 14/2/1961
-
Bích Thượng Thổ
: đất trên tường).
*Tính Chất chung : Canh Tý
nạp âm hành Thổ do Can Canh (Kim) ghép với Chi Tý (Thủy) , Kim sinh
nhập Thủy = Can sinh Chi, Nạp Âm và Can lại tương hợp Ngũ Hành thuộc
lứa tuổi có căn bản vững chắc, khả năng hơn người, nhiều may mắn, ít
gặp trở ngại trên đường đời từ Tiền Vận đến Hậu Vận. Dù trong năm
xung tháng hạn có gặp khó khăn trở ngại cũng dễ dàng gặp được Quý
Nhân giúp đỡ để vượt qua. Nếu ngày sinh có hàng Can Nhâm Qúy, sinh
giờ Sửu Mùi lại được thêm Phúc lớn của Dòng Họ.
Tuổi Canh với tam hợp (Thân Tý Thìn)
được hưởng vòng Lộc Tồn chính vị thêm Tam Hóa Liên Châu (Hóa Khoa,
Hóa Lộc, Hóa Quyền đi liền nhau,
nếu các Sao Thái Dương, Thái Âm, Vũ Khúc đóng tại Mệnh Thân),
nếu Lá Số Tử Vi được thêm vòng Thái Tuế + Cục Thổ hay
Cục
Thủy thường là mẫu người nhiều tham vọng, nặng lòng với Quê Hương
đất nước, có tình nghĩa với đồng bào, bà con dòng họ, có tinh thần
trách nhiệm cao không riêng với bản thân, mà còn đối với Cộng Đồng,
Tập Thể.
Canh Tý cứng rắn, sắc sảo, đa mưu túc trí, thông minh hơn người
trong bất cứ lãnh vực nào, lúc còn trẻ cũng vượt trội bạn cùng trang
lứa. Nếu Mệnh Thân đóng tại Tam Hợp (Thân Tý Thìn) với Chính Tinh và
Trung tinh đắc cách hợp Mệnh, xa lánh Hung Sát tinh (+ Hình Tướng :
Tam Đình cân xứng, Ngũ Quan đầy đặn không khuyết hãm,
da dẻ tươi nhuận,
2 bàn tay với 3 chỉ Sinh Đạo, Trí Đạo, Tâm Đạo tạo thành chữ M ngay
ngắn không đứt quãng, lại có thêm 2 chỉ May Mắn và Danh Vọng) đều là
mẫu người thành công, có địa vị cao trong Xã Hội ở mọi ngành nghề (Vua
Duy Tân sinh năm Canh Tý 1900, chết vì tai nạn máy bay năm Ất Dậu
1945 khi vận số đi vào Hạn La Hầu 46t
+ Kình Đà –Nhà
Cách Mạng Nguyễn An Ninh tuổi Canh Tý « 15/9/1900 » chết năm Qúy Mùi
« 14/8/1943 » hạn Kế Đô 43+Kình Đà -
Tổng Thống Cộng Hòa Miền Nam Ngô Đình Diệm tuổi Canh Tý « 3/1/1901 »
bị thảm sát
vào Hạn La Hầu 64t +Tam Tai+ Kình Đà - Nữ Khoa Học Gia Dương Nguyệt
Ánh tuổi Canh Tý 1960, người phát minh Bom Áp Nhiệt
– Nhà Văn Nữ Trần Khải Thanh Thủy tuổi Canh Tý 1960).
Tuổi Canh với bản tính độc lập, thích cô đơn, Đào Hỉ ngộ Kình, nên
một số người về mặt Tình Cảm và đời sống chung dễ có vấn đề khi vận
số đi vào Năm xung tháng hạn.
Canh Tý theo Dịch Lý thuộc
Qủe Địa Thủy SƯ :
Sư là đám đông, quần chúng (trong quân đội như Sư Đoàn) dùng hình
ảnh chỉ huy Sư Đoàn như là hình tượng của 1 người Chỉ Huy và Lãnh
Đạo một đám đông (Cộng Đồng, Đảng Phái, Đoàn Thể …) những điều Tâm
Niệm :
-
Bất đắc dĩ mới phải ra quân, ra quân phải có Chính Nghĩa.
-
Dùng Tướng phải xứng đáng, đừng để kẻ bất tài tham gia.
-
Phải cẩn thận từ lúc đầu, kỷ luật nghiêm minh, nhưng phải khéo léo
để khỏi mất lòng dân quân.
-
Nếu gặp kẻ địch đương ở thế mạnh thì hãy tạm tránh, không sao.
-
Khi thành công rồi, luận công ban thưởng thì kẻ Tiểu Nhân có công
chỉ nên thưởng họ bằng tiền bạc, đừng giao cho Họ trọng trách ;
trọng trách phải về tay những người có Tài Đức như vậy nước mới
thịnh.
Tóm lại người Chỉ Huy cần phải biết xử thế, độ lượng và kiên trì,
sáng suốt lãnh đạo để đi tới thành công.
a)
Nam Mạng :
Hạn La Hầu thuộc Mộc khắc nhập với Thổ Mệnh, khắc xuất với
Can Canh (Kim), sinh xuất với Chi Tý (Thủy) : xấu nhiều ở cuối năm.
La Hầu tối độc cho Nam Mạng, chủ về ưu sầu tai ương, rầy rà quan sự,
hao tài tốn của, thị phi khẩu thiệt, rủi ro và tật bệnh dễ đến bất
thần, nhất là trong các tháng kị (1, 7).
Nên nhớ Hạn tính từ tháng sinh năm nay đến tháng sinh năm tới. Người
nào sinh vào đầu năm dễ có nhiều ảnh hưởng trong năm nay (nếu
Tiểu Vận nằm trong tam giác « Mệnh Quan Tài »), sinh vào cuối
năm hạn có thể lân sang năm tới ‼
Tiểu Vận :
Tuần
nằm ngay Tiểu Vận và Triệt tại
Cung
lưu Thái Tuế tuy dễ gây trở ngại cho mưu sự và công việc đang hanh
thông lúc đầu (Thái Tuế, Quan Phù, Tứ Linh « Long Phượng Hổ Cái »,
Mã Khốc Khách, Lộc Tồn, Khôi Việt, Tướng Ấn, Thanh Long) nhưng có
lợi hóa giải được rủi ro của Hạn La Hầu. Tuy có nhiều Sao giải nhưng
gặp Hạn La Hầu khắc Mệnh + năm hạn Thiên Khắc Địa Xung
+
Phục Binh, Phá Hư,
La Võng,
Tang
Môn
hội Tang lưu cũng nên lưu ý đến những tháng kị (1, 2, 6, 7, 8) về :
-
Công Việc
và Giao Tiếp (Khôi + Triệt, Ấn + Tuần, Phục Binh : dễ gặp
Tiểu Nhân đố kị, ganh ghét – không nên phản ứng mạnh, dù có nhiều
bất đồng và không vừa ý).
- Sức Khỏe (Bệnh Phù :
nên lưu ý nhiều đến
bộ máy tiêu hóa – nên đi kiểm tra, nếu có dấu hiệu bất ổn).
– Di Chuyển (Mã + Tang :
nên lưu ý xe cộ, vật nhọn,
bớt di chuyển xa,
tránh nhảy cao, trượt băng).
- Tình Cảm Gia Đạo (bàu
trời Tình Cảm đang nắng đẹp dễ có cơn giông bất ngờ :
Đào Hồng Hỉ ngộ Kình Đà, Cô Qủa
– không nên phiêu lưu, nếu đang êm ấm !).
Nhất là Qúy Bạn sinh vào tháng (8, 10),
giờ sinh (Tỵ Mùi) vì Thiên Hình, Không Kiếp (rủi ro, thương tích,
tật bệnh,
hao tán,
rắc rối giấy tờ Pháp Lý)
hiện diện thêm trong Tiểu Vận. Nếu Lá Số Cá Nhân còn chứa
nhiều Hung Sát Tinh trong cả Đại Vận lẫn Tiểu Vận lại càng phải cảnh
giác hơn !. Tài Lộc vượng vào đầu Thu. Dù có những dấu hiệu thuận
lợi ban đầu cũng không nên Đầu Tư hay Khuếch Trương Họat động trong
năm nay. Nên làm nhiều việc Thiện : hao tán (của đi thay người) cũng
là 1 cách giải hạn La Hầu của Cổ Nhân. Nên theo lời khuyên của Quẻ
Địa Thủy Sư.
Phong Thủy :
Quẻ Tốn có 4 hướng tốt : Bắc (Sinh Khí : tài lộc),
Đông (Diên Niên : tuổi Thọ), Nam (Thiên Y : sức khỏe) và Đông Nam
(Phục Vị : giao dịch).
Bốn hướng còn lại xấu, xấu nhất là hướng Đông Bắc (tuyệt mệnh).
Bàn làm việc :
ngồi nhìn về Nam, Bắc.
Giường ngủ :
đầu Bắc, chân Nam hay đầu Tây, chân Đông.
Nên nhớ trong Vận 8 (2004 -2023) Ngũ Hòang (đem lại rủi ro và
tật bệnh) chiếu vào hướng Tây Nam (Ngũ Qủy : xấu về Phúc - độ
xấu tăng cao !). Để giảm bớt rủi ro và tật bệnh nên treo 1 Phong
Linh bằng Kim Khí trong phòng ngủ ở góc Tây Nam cho đến hết năm 2023
của Vận 8.
Tiểu Vận năm Giáp Ngọ 2014, Ngũ Hòang nhập góc Đông Nam (Mệnh
Qúai) : nên lưu ý nhiều về Phong Thủy và cẩn thận mọi chuyện trong
năm nay !.
b)
Nữ Mạng :
Hạn Kế Đô thuộc Kim Thủy sinh xuất Thổ Mệnh, cùng hành với
Can Canh (Kim) và sinh nhập với Chi Tý
(Thủy)
: xấu nhiều ở đầu và giữa năm. Kế Đô tối độc cho Nữ Mạng, chủ về ưu
sầu tai ương, rầy rà quan sự, hao tài tốn của, thị phi khẩu thiệt,
rủi ro và tật bệnh dễ đến bất thần, nhất là trong các tháng kị (3, 9).
Nên nhớ hạn tính từ tháng sinh năm nay đến tháng sinh năm tới. Sinh
vào đầu năm thì dễ gặp hạn trong năm nay (nếu Tiểu Vận nằm trong
tam giác « Mệnh, Quan, Tài ») - nếu sinh vào cuối năm hạn có thể
lân sang năm tới ‼.
Tiểu Vận :
Tuần
nằm ngay Tiểu Vận và Triệt tại
Cung
lưu Thái Tuế tuy gây trở ngại cho mưu sự và công việc đang hanh
thông lúc đầu (Thái Tuế, Quan Phù, Tứ Linh « Long Phượng Hổ Cái »,
Mã Khốc Khách, Lộc Tồn, Khôi Việt, Tướng Ấn, Thanh Long), nhưng nhờ
đó hóa giải được rủi ro, tật bệnh, nếu gặp. Dù có nhiều dấu hiệu
thuận lợi ban đầu trong năm nay, nhưng gặp hạn Kế Đô hợp Mệnh + năm
hạn Thiên khắc Địa xung +
bầy Sao xấu :
Phục Binh, Bệnh Phù, Phá Hư,
La Võng
cũng nên lưu tâm đến những tháng (2, 3, 6, 8, 9) về :
-
Công Việc, Giao Tiếp
(dễ gặp Tiểu Nhân quấy phá, đố kị và ganh ghét, nên mềm mỏng trong
đối thọai, không nên phản ứng mạnh, dù có nhiều bất đồng « Phá Hư »
và không vừa ý).
-
Sức Khỏe
(Tiêu Hóa và Khí Huyết : nên đi kiểm tra nếu thấy dấu hiệu bất ổn).
-
Di Chuyển
(Mã + Tang, Khôi + Triệt :
lưu ý xe cộ, vật nhọn,
hạn chế di chuyển xa,
tránh nhảy cao, trượt băng ; cẩn thận khi họat động trước các Dàn
Máy nguy hiểm).
-
Tình Cảm, Gia Đạo
(bàu
trời Tình Cảm đang nắng đẹp dễ có cơn giông bất ngờ :
Đào Hồng Hỉ + Kình Đà, Cô Qủa
nên lưu ý « tháng
2, 8 »).
Nhất là những Qúy Bạn sinh vào tháng (8, 10), giờ sinh (Tỵ Mùi) vì
Thiên Hình, Không Kiếp (rủi ro, thương tích, hao tán, tật bệnh, rắc
rối giấy tờ Pháp Lý) hiện diện thêm tại Tiểu Vận. Nếu trong
Lá Số Cá Nhân còn có nhiều Hung Sát Tinh hội tụ trong cả Đại Vận lẫn
Tiểu Vận lại phải càng cảnh giác hơn ‼. Tài Lộc vượng vào đầu Thu.
Dù có những dấu hiệu thuận lợi ban đầu – năm nay cũng không nên Đầu
Tư, Khuếch Trương hay mở rộng Hoạt Động. Nên làm nhiều việc Thiện :
hao tán (của đi thay người) cũng là 1 cách giải hạn Kế Đô của Cổ
Nhân.
Nên theo lời khuyên của Quẻ Địa Thủy SƯ như Nam mạng .
Phong Thủy :
Quẻ Khôn có 4 hướng tốt : Đông Bắc (Sinh Khí : tài lộc),
Tây Bắc (Diên Niên : tuổi Thọ), Tây (Thiên Y : sức khỏe)
và Tây Nam (Phục Vị : giao dịch).
Bốn hướng còn lại xấu, xấu nhất là hướng Bắc (tuyệt mệnh).
Bàn làm việc :
ngồi nhìn về Đông Bắc, Tây, Tây Bắc.
Giường ngủ :
đầu Tây Nam, chân Đông Bắc hay đầu Đông, chân Tây.
Trong Vận 8 (2004 -2023) Ngũ Hoàng Sát (đem lại rủi ro và tật
bệnh) nhập góc Đông Bắc (hướng tốt nhất của Tuổi).
Để giảm bớt sức tác hại của Ngũ Hoàng, nên treo 1 Phong Linh bằng
kim khí trong phòng ngủ ở góc Đông Bắc cho đến hết năm 2023 của Vận
8 (2004-2023).
Canh Tý hợp với (tuổi, giờ, ngày, tháng, năm) Giáp Thìn, Bính Thìn,
Canh Thìn, Bính Thân, Mậu Thân, Nhâm Thân, Mậu Tý, Giáp Tý, hành
Hỏa, hành Thổ và hành Kim. Kị với (tuổi, giờ, ngày, tháng, năm) Bính
Ngọ, Nhâm Ngọ và các tuổi mạng Mộc, Thủy mang hàng Can Bính, Đinh.
Màu Sắc
(quần áo, giày dép, xe cộ) :
Hợp
với các màu Hồng, Đỏ, Vàng, Nâu. Kị các màu Xanh ; nếu dùng
màu xanh, nên xen kẽ Đỏ, Hồng hay Trắng, Ngà để giảm bớt sự khắc kị.
5)
Nhâm Tý 43 tuổi
(sinh từ 15/2/1972 đến 2/2/1973
-
Tang Đố Mộc
: gổ cây
Dâu
tằm).
*Tính Chất chung : Nhâm Tý
nạp âm hành Mộc do Can Nhâm (Thủy) ghép với Chi Tý (Thủy), Can và
Chi có cùng hành
Thủy
sinh nhập Mộc Mệnh, thuộc lứa tuổi có năng lực thực tài, đường Đời
thênh thang rộng mở, ít gặp trở ngại từ Tiền Vận cho đến Hậu Vận. Dù
trong năm xung tháng hạn có gặp khó khăn trở ngại, cũng dễ gặp Qúy
Nhân giúp sức để vượt qua dễ dàng ‼.
Nhâm Tý có đầy đủ hai tính chất của Can Chi : Can Nhâm (dương Thủy),
biến hóa linh họat, nhân hậu, có tinh thần trách nhiệm cao – nhiều
dục tính và Chi Tý (dương Thủy)
đứng đầu hàng Chi, thông minh, nhanh nhẹn, sắc bén (cầm tinh con
chuột), thường ở vai trò lãnh đạo, chức trọng quyền cao. Trong lãnh
vực nghiên cứu rất thích tìm hiểu, nên đã có nhiều sáng tạo phát
kiến nổi danh ở mọi ngành (Tổng
Thống Hoa Kỳ đầu tiên George Washington tuổi Nhâm Tý(22/2/1799) chết
năm Kỷ Mùi (14/12/1799 khi đi vào Hạn Thái Bạch 67t –Nhà Văn Vũ
Trọng Phụng tuổi Nhâm Tý 1912 chết năm Kỷ Mão 1939 khi vận số đi vào
Hạn La Hầu 28t +Tam Tai -
Giáo sư Tiến Sĩ Toán Ngô Bảo Châu tuổi Nhâm Tý « 28/6/1972 » giải
thưởng Fields 2010
– Danh Thủ Football Pháp Zidane tuổi Nhâm Tý « 23/6/1972 » - Võ Sĩ
Lê Cung vô địch Thế Giới về Kick Boxing tuổi Nhâm Tý 1972).
Nếu Mệnh Thân có Chính Tinh và nhiều Trung Tinh đắc cách hợp Mệnh,
xa lánh Hung Sát Tinh (+ Hình Tướng : Tam Đình cân xứng, Ngũ Quan
đầy đặn không khuyết hãm ;
da dẻ tươi nhuận,
2 bàn tay ba chỉ Sinh Đạo, Trí Đạo, Tâm Đạo tạo thành chữ M ngay
ngắn không đứt quãng, lại có thêm 2 chỉ May Mắn và Danh Vọng) cũng
là mẫu người thành công, có địa vị danh vọng trong xã hội ở mọi
ngành nghề.
Hồng Loan bị Tuần lẫn Triệt, Đào Hỉ gặp Phục Binh, nên tình duyên
và đời sống lứa đôi dễ có vấn đề, nếu bộ Sao trên rơi vào Mệnh Thân
hay cung Phối (Phu hay Thê).
Nhâm Tý chứa nhiều Thủy Tính trong tuổi, khi Thủy vượng hay suy,
thiếu chất Thổ kềm chế - các bộ phận Bài Tiết như Thận, Bàng Quang,
Thính Giác, Khí Huyết dễ có vấn đề khi lớn tuổi ; nên lưu ý từ thời
trẻ, về Già đỡ bận tâm.
Nhâm Tý
theo Dịch Lý thuộc Quẻ Thiên Thủy TỤNG : Thiên
(hay Càn) là Trời, Thủy
(hay Khảm) là Nước ; TỤNG là luận (bàn cãi, kiện tụng).
Hình Ảnh của Quẻ : Trời có xu hướng đi lên, Nước có xu hướng
chảy xuống thấp – như vậy là ngược chiều nhau, không đồng Đạo nên dễ
sinh ra tranh cãi, kiện cáo. Do đó lời khuyên : khi làm việc gì cũng
cần suy tính kỹ càng đừng để gây ra tranh tụng. Người trên không nên
dùng quyền lực để áp chế kẻ dưới ; kẻ dưới cũng không nên dùng kế
hiểm độc để hại người trên, nếu như vậy sẽ sinh ra tranh chấp. Kết
qủa là Tụng – Sở dĩ có Tụng - trước đó phải có nguyên nhân. Nên
nhớ rằng nếu
không tạo ra tranh chấp thì chẳng bao giờ có kiện Tụng
sảy ra ‼.
a)
Nam Mạng :
Hạn Kế Đô thuộc Kim khắc nhập với Mộc Mệnh, sinh nhập với Can
Nhâm và Chi Tý có cùng hành Thủy : xấu nhiều ở cuối năm. Kế Đô tuy
không tác hại nhiều với Nam mạng, nhưng chủ về ưu sầu tai ương, rầy
rà quan sự, hao tài tốn của, thị phi khẩu thiệt, rủi ro và tật bệnh
dễ đến bất thần, nhất là trong các tháng Kị (3, 9). Nên nhớ hạn tính
từ tháng sinh năm nay đến tháng sinh năm tới. Người nào sinh vào
cuối năm hạn có thể lân sang năm tới !.
Tiểu Vận :
Thái Tuế, Quan Phù, Tứ Linh (Long Phượng Hổ Cái), Mã Khốc Khách, Tấu
Thơ, Hỉ Thần, Quan Phúc đem lại nhiều hanh thông lúc đầu cho mưu sự
và công việc. Tuy nhiên gặp Năm xung + Hạn Kế Đô khắc Mệnh,
lại thêm bầy Sao xấu :
Kình Đà, Quan Phủ,
La Võng,
Tang
Môn
hội Tang lưu cũng nên thận trọng trong các tháng kị (1, 2, 3, 9, 11)
về :
- Công Việc, Giao Tiếp
(Khôi, Tướng gặp Tuần + Triệt, Phục Binh dễ có vấn đề trong
việc làm, ganh ghét, đố kị do Tiểu Nhân. Nên
lưu ý đến chức vụ,
mềm mỏng trong đối thọai, tránh phản ứng mạnh dù có nhiều bất đồng
« Phá Hư » và không ưng ý).
- Sức Khỏe
(Bài Tiết, Thính giác : nên đi
kiểm tra
sức khỏe
khi có dấu hiệu bất thường).
- Di Chuyển
(Mã + Tang, Đà :
lưu ý xe cộ, vật nhọn, tránh nhảy cao, trượt băng,
bớt di chuyển xa, nhất là tháng 9, 11).
- Tình Cảm, Gia Đạo
(bầu trời Tình Cảm tuy nắng đẹp nhưng dễ có bóng mây : Hồng Loan +
Tuần, Triệt, Đào Hỉ + Phục Binh, Cô Quả
- không nên phiêu lưu !).
Đặc biệt đối với những Qúy Bạn sinh tháng (8, 10), giờ sinh (Tỵ,
Mùi) thì nên cảnh giác nhiều hơn trong các tháng kị, vì Thiên Hình,
Không Kiếp (dễ đem đến bất ngờ về rủi ro, thương tích, hao tán, rắc
rối giấy tờ, tiểu nhân hãm hại, tật bệnh) hội tụ thêm trong
Tiểu Vận (+ lá số cá nhân chứa nhiều Hung Sát Tinh trong cả Đại Vận
lẫn Tiểu Vận). Tài Lộc vượng vào đầu Đông. Đừng ngại hao tán (Song
Hao)
bằng cách làm nhiều việc Thiện – đó cũng là 1 cách giải hạn Kế Đô
của Cổ Nhân.
Nên theo lời khuyên của Quẻ Thiên Thủy TỤNG.
Phong Thủy :
Quẻ Khảm có 4 hướng tốt : Đông Nam (Sinh Khí : tài lộc),
Nam (Diên Niên : tuổi Thọ), Đông (Thiên Y : sức khỏe)
và Bắc (Phục Vị : giao dịch).
Bốn hướng còn lại xấu, xấu nhất là hướng Tây Nam (tuyệt mệnh).
Bàn làm việc :
ngồi nhìn về Đông Nam, Bắc, Nam.
Giường ngủ :
đầu Nam, chân Bắc hay đầu Tây, chân Đông.
Trong Vận 8 (2004 -2023) Ngũ Hoàng (đem lại rủi ro, tật bệnh)
chiếu vào hướng Tây Nam (độ xấu tăng cao)- muốn hóa giải nên treo 1
Phong Linh bằng Kim Khí trong phòng ngủ ở góc Tây Nam cho đến hết
năm 2023 trong Vận 8.
b)
Nữ Mạng :
Hạn Thái Dương thuộc Hỏa sinh xuất với Mệnh Mộc, khắc xuất
với Can Nhâm và Chi Tý có cùng hành Thủy : tốt xấu cùng tăng cao ở
cuối năm. Thái Dương là hạn lành chủ về Danh Lợi : công danh thăng
tiến, tài lộc dồi dào, gia đạo vui vẻ bình an, càng đi xa càng có
lợi. Nhưng không lợi cho những ai đã có vấn đề về Tim Mạch, Mắt và
Khí Huyết, dễ đau đầu, khó ngủ, tinh thần giao động – không nên thức
khuya và xử dụng nhiều giờ trên Màn Hình.
Tiểu
Vận :
Thái Tuế, Quan Phù, Tứ Linh (Long Phượng Hổ Cái), Mã Khốc Khách, Tấu
Thơ, Hỉ Thần, Quan Phúc + Hạn Thái Dương đem lại nhiều hanh thông
trong mưu sự và công việc –
còn
có ảnh hưởng tốt đến các người Thân trong Đại Gia Đình, nhất là lãnh
vực Văn Hóa Nghệ Thuật,
Thẩm Mỹ, Truyền Thông,
Địa Ốc, Xe Cộ (Đường Phù),
Kỹ Nghệ, Kinh doanh, Siêu Thị, Nhà Hàng
và các ngành tiếp cận nhiều với Quần Chúng. Tuy có nhiều Sao giải,
nhưng gặp Năm xung khắc Mệnh lại thêm
bầy Sao xấu :
Kình Đà, Quan Phủ,
La Võng,
Tang
Môn
hội Tang lưu cũng nên lưu ý trong các tháng ít thuận lợi (1, 2, 9,
11) về :
-
Công Việc, Giao Tiếp
(Khôi + Tuần, Triệt, nên
lưu ý đến chức vụ,
mềm mỏng trong đối thọai – không nên phản ứng mạnh dù có nhiều bất
đồng « Phá Hư » và không vừa ý).
-
Sức Khỏe
(Thái Dương + Bệnh Phù, Kình Đà :
nên quan tâm đến
Tim Mạch, Mắt và Khí Huyết,
nhất là những ai đã có mầm bệnh !).
-
Di Chuyển
(Mã + Tang , Đà lưu ý các tháng 1, 9, 11
về xe cộ, vật nhọn, tránh nhảy cao, trượt băng).
-
Tình Cảm, Gia Đạo
(Bầu Trời Tình Cảm tuy nắng đẹp - lợi cho các Bạn còn độc thân –
nhưng Phục Binh (tiểu nhân ganh ghét đố kị), dễ có bóng mây trong
các tháng (2, 8 : Hồng + Triệt, Đào Hỉ + Phục
Binh).
Riêng đối với các Qúy Bạn sinh tháng (8, 10),
giờ sinh (Tỵ , Mùi) lại càng nên cảnh giác, vì Thiên Hình, Không
Kiếp cùng hội tụ thêm trong Tiểu Vận dễ đem đến rủi ro,
thương tích, hao tán, rắc rối pháp lý và tật bệnh bất ngờ !. Tài Lộc
vượng vào đầu Đông. Nên lưu ý đến chi thu (Song Hao).
Nên theo lời khuyên của Quẻ Thiên Thủy TỤNG như Nam
mạng.
Phong Thủy :
Qủe Cấn có 4 hướng tốt : Tây Nam (Sinh Khí : tài lộc), Tây
(Diên Niên : tuổi Thọ), Tây Bắc (Thiên Y : sức khỏe) và Đông Bắc
(Phục Vị : giao dịch). Bốn hướng còn lại xấu , xấu nhất là hướng
Đông Nam (tuyệt mệnh).
Bàn làm việc :
ngồi nhìn về Tây Nam, Tây, Tây Bắc.
Giường ngủ :
đầu Đông Bắc, chân Tây Nam hay đầu Đông, chân Tây.
Để hóa giải sức tác hại của Ngũ Hoàng (đem lại rủi ro và tật bệnh)
chiếu vào Đông Bắc (hướng tốt của tuổi)
trong Vận 8 (2004 -2023)
– nên treo 1 Phong Linh bằng Kim Khí trong phòng ngủ ở góc Đông Bắc
cho đến hết năm 2023.
Nhâm Tý hợp với (tuổi, giờ, ngày, tháng, năm) Nhâm Thìn, Mậu Thìn,
Giáp Thìn, Giáp Thân, Canh Thân, Bính Thân, Mậu Tý, Bính Tý, hành
Thủy, hành Mộc và hành Hỏa. Kị với (tuổi, giờ, ngày, tháng, năm)
Canh Ngọ, Giáp Ngọ và các tuổi mạng Kim, Thổ mang hàng can Mậu, Kỷ.
Màu Sắc
(quần áo, giày dép, xe cộ) :
Hợp
với các màu Xám, Đen, Xanh. Kị với màu Trắng, Ngà, nếu dùng
Trắng, Ngà, nên xen kẽ Xám, Đen hay Hồng, Đỏ để giảm bớt sự khắc kị.
B) Tuổi SỬU (Ất Sửu, Đinh Sửu, Kỷ Sửu, Tân Sửu, Qúy Sửu).
1)
Ất Sửu 30 tuổi
(sinh từ 21/1/1985 đến 8/2/1986
-
Hải Trung Kim
: Vàng dưới đáy Biển).
*Tính Chất chung : Ất Sửu
nạp âm hành Kim do Can Ất (Mộc) ghép với Chi Sửu (Thổ),
Mộc khắc nhập Thổ = Can khắc Chi - cuộc đời nhiều thử thách và trở
ngại ở Tiền Vận. Trung Vận khá hơn vì Chi sinh nạp âm. Can và Nạp Âm
không tương hợp Ngũ Hành, nên vài năm ở Hậu Vận cũng không được xứng
ý toại lòng như ước nguyện.
Ất Sửu thuộc mẫu người cẩn trọng, làm việc gì cũng chu đáo, ít bị
sai lầm (đặc tính của Can Ất). Mẫu người trung hậu, thủ tín, cẩn
thận trước mọi vấn đề, nên thường chậm chạp (cầm tinh con Trâu),
nhiều bảo thủ nhưng giản dị trong cuộc sống
và có tinh thần cách mạng cao độ.
Ưu
điểm của các Tuổi Sửu là tính kiên trì, tinh thần trách nhiệm cao,
cân nhắc tỉ mỉ trước khi hành động - khuyết điểm là rất cố chấp,
bướng bỉnh, luôn luôn theo ý kiến của mình, dù được nhiều người có
kinh nghiệm khuyến cáo !.Sinh
vào mùa Xuân hay mùa Thu là thuận mùa sinh. Tuy không được hưởng
vòng Lộc Tồn như 3 tuổi Ất (Hợi, Mão, Mùi),
nhưng nếu Mệnh Thân
đóng tại Tam Hợp (Tỵ Dậu Sửu) + Cục kim hay Tam Hợp (Hợi Mão Mùi) +
Cục Mộc,
có
nhiều
Chính Tinh và Trung Tinh đắc cách hợp Mệnh, xa lánh Hung Sát Tinh (+
Hình Tướng : Tam Đình cân xứng, Ngũ Quan đầy đặn không khuyết hãm ;
da dẻ tươi nhuận ;
2 bàn tay có 3 chỉ Sinh Đạo, Trí Đạo, Tâm Đạo tạo thành chữ M ngay
ngắn không đứt quãng, lại có thêm 2 chỉ May Mắn và Danh Vọng) cũng
là mẫu người thành công, có địa vị trong xã hội ở mọi ngành nghề (Vua
Lê Lợi, vị vua sáng lập Triều Đại Hậu Lê kéo dài 360 năm, có công
đánh đuổi Giặc Minh suốt 13 năm đô hộ, có tuổi Ất Sửu « 10/9/1385 »
băng hà
năm Qúy Sửu 1433 khi Vận Số đi vào Hạn Năm Tuổi 49 + Hạn Thái Bạch
– Nữ Thủ Tướng Anh Margaret Thatcher tuổi Ất Sửu « 13/10/1925 » chết
năm Qúy Tỵ « 8/4/2013 » khi đi vào Hạn Thái Bạch 88t –Nhà Văn Võ
Phiến, Nhà Báo Bùi Tín đều có tuổi Ất Sửu 1925 - Blogger Huỳnh Thục
Vy + Thiên Thần trong bóng tối Đỗ thị Minh Hạnh + Đoàn Huy Chương và
Danh Thủ Football Cristiano Ronaldo cùng có tuổi Ất Sửu 1985.).
Tuổi Ất Sửu, Đào Hoa ngộ Triệt, Hồng Hỉ đi liền với Cô Quả, nên mặt
Tình Cảm dễ có nhiều trắc trở ở một số người ‼.
Ất Sửu Nam
theo Dịch Lý thuộc Quẻ Lôi Địa DỰ : Lôi (hay
Chấn) là sấm sét, Địa (hay Khôn) là đất, Dự là hòa vui. Sấm
sét trên mặt đất, có nghĩa là trời đất giao hòa với nhau – đó là
Hình Ảnh của sự hân hoan, sự thành đạt thóat thai từ sự kết hợp,
giao hòa giữa mọi người với nhau. Quẻ này biểu tượng
cho
sự liên hoan cùng với mọi người xung quanh sau khi vượt qua trở
ngại. Sự tươi vui sau một thời gian lo lắng chờ đợi, sau khi thất
bại thì nay đã thành công. Phân tích Quẻ này ta còn thấy : Chấn ở
trên, Khôn ở dưới, điều này có nghĩa là trên động (tức hành động)
thì dưới ắt thuận theo – như vậy mọi sự đều hoan hỉ. Quẻ này còn cho
thấy có 5 Hào Âm bao quanh 1 Hào Dương làm chủ ở giữa : giống như
hình ảnh người Tài Đức được nhiều người thuận theo ủng hộ, như vậy
làm việc gì mà chẳng thành công ! Nhưng cũng nên nhớ một điều : An
vui hạnh phúc sung sướng cũng là một thứ độc dược có thể giết người,
không nên nhiệt tâm về điều ấy qúa mức. Nên tâm niệm câu nói của
Mạnh Tử « Sinh ư ưu hoạn nhi tử ư an lạc » Quốc Gia cũng như
cá nhân hễ sống qúa nhiều trong cảnh vui sướng thì dễ mau chết. Dự
còn có nghĩa là dự bị, dự phòng. Nếu biết dự phòng thì khỏi mắc
họa : biết phòng xa để khỏi phiền gần.
Ất Sửu Nữ
theo Dịch Lý thuộc Quẻ Lôi Sơn TIỂU QÚA :
Lôi
(hay Chấn) là sấm sét, Sơn (hay Cấn) là núi, Tiểu Qúa
là nhỏ qúa đi một chút. Sấm sét trên núi là hình ảnh ưu thế của kẻ
yếu, muốn thành công phải khiêm tốn, tế nhị. Bình thường vừa phải là
hay, đôi khi qúa đi một chút thì hay hơn !. Chẳng hạn chồng tiêu pha
nhiều qúa, vợ chắt bóp tần tiện để được quân bình. Chỉ nên « qúa »
trong việc nhỏ, mà không nên « qúa » trong việc lớn. Vì việc nhỏ
không sao, chứ nếu qúa trong việc lớn - một ly đi một dặm - hậu qủa
sẽ nặng nề, như việc lớn Quốc Gia đại sự, lỗi lầm một chút có thể
gây chiến tranh hay sụp đổ về Kinh Tế.
Lời Khuyên :
Ở thời Tiểu Qúa (thời của Tiểu Nhân thịnh,
Quân
Tử
suy : 4 Hào Âm lấn lướt 2 Hào Dương) vì thế nên khiêm tốn, không nên
có tiếng tăm lớn, chỉ nên như tiếng chim kêu khi bay, thỏang qua rồi
thôi. Cũng không nên ở vị trí qúa cao – qúa sức mình, như chim bay
qúa cao. Làm việc gì cũng không nên thái qúa, nên giữ chừng mực
vừa sức của mình.
a)
Nam Mạng :
Hạn Thủy Diệu thuộc Thủy sinh xuất với Kim Mệnh, sinh nhập
với Can Ất (Mộc)
và khắc xuất với Chi Sửu (Thổ) :
tốt và xấu cùng tăng ở đầu và cuối năm. Thủy Diệu đối với Nam mạng
cát nhiều hơn hung - chủ về mưu sự và công việc dễ thành công, nhất
là đi xa ; nhưng không lợi cho ai đã có vấn đề về Bài Tiết (Thận,
Bàng Quang) và Thính Giác. Nên lưu ý trong 2 tháng kị (4, 8).
Tiểu Vận :
Tứ Đức (Phúc Thiên Long Nguyệt), Tam Minh (Đào Hồng Hỉ), Hỉ Thần,
Tấu Thơ, Khôi Việt, Quan Phúc, Văn Tinh, Thiếu (Dương Âm),
Thiên Trù đem lại nhiều thăng tiến trong việc làm, kể cả mặt Thi Cử
(trúng cử, trúng thầu), nhất là trong Lãnh Vực Văn Hóa Nghệ Thuật,
Truyền Thông, Thẩm Mỹ, Kỹ Nghệ, Kinh Doanh, Siêu Thị, Nhà Hàng và
các ngành tiếp cận nhiều với Quần Chúng
(dễ nổi danh và được qủang bá rộng rãi).
Tuy năm hạn hợp Mệnh và Can, nhưng Ngọ Sửu ở thế nhị phá, Tiểu Vận
có Lưu Thái Tuế + Triệt, lại
hiện diện
bầy Sao xấu :
Kình Đà, Quan Phủ, Hà Sát,
La Võng,
Cô Qủa, Song Hao cũng nên lưu ý nhiều đến các tháng ít thuận lợi (1,
3, 4, 8, 10)
về :
-
Công Việc, Giao Tiếp
(Khôi Việt + Kình Đà, Tướng Ấn + Phục Binh :
nên lưu ý đến chức vụ, mềm mỏng trong giao tiếp, tránh tranh luận dù
có nhiều bất đồng, ganh ghét và đố kị).
-
Tình Cảm, Gia Đạo
(bầu trời Tình Cảm tuy nắng đẹp, nhưng dễ có bóng mây : Hồng + Kình,
Đào + Triệt), kể cả mặt sức khoẻ (Tai, Thận) và di chuyển
(Mã + Tuần,
Phục Binh : lưu ý xe cộ, vật nhọn, tránh nhảy cao, trượt băng).
Tài Lộc vượng vào mùa Xuân, sau may mắn dễ có phiền muộn và hao tán
(Song Hao)!.
Riêng những Em sinh tháng (4,
10) giờ sinh (Sửu,
Hợi,
Tỵ, Mùi), vì Thiên Hình, Không Kiếp cùng hội tụ thêm trong
Tiểu Vận dễ đem đến rủi ro, thương tích, rắc rối pháp lý và tật bệnh
bất ngờ, lại cần nhiều cảnh giác hơn. Nên theo lời khuyên của
Quẻ Lôi Địa DỰ.
Phong Thủy :
Qủe Càn có 4 hướng tốt : Tây (Sinh Khí : tài lộc),
Tây Nam (Diên Niên : tuổi Thọ), Đông Bắc (Thiên Y : sức khỏe) và Tây
Bắc (Phục Vị : giao dịch). Bốn hướng còn lại xấu, xấu nhất là hướng
Nam (tuyệt mệnh).
Bàn làm việc :
ngồi nhìn về Tây, Đông Bắc, Tây Bắc.
Giường ngủ :
đầu Tây Nam, chân Đông Bắc hay đầu Đông, chân Tây.
Nên nhớ trong Vận 8 (2004 -2023)
Ngũ Hoàng Sát (đem lại rủi ro, tật bệnh)
chiếu vào hướng Tây Nam (hướng tốt về tuổi Thọ).
Muốn giảm bớt sức tác hại của Ngũ Hoàng nên treo 1 Phong Linh bằng
Kim Khí trong phòng ngủ ở góc Tây Nam cho đến hết năm 2023.
b)
Nữ Mạng :
Hạn Mộc Đức thuộc Mộc khắc xuất với Kim Mệnh, cùng hành với
Can Ất (Mộc)
và khắc nhập với Chi Sửu (Thổ)
: lợi nhiều ở đầu và cuối năm. Mộc Đức là hạn lành : công danh thăng
tiến, tài lộc dồi dào, gia đạo vui vẻ bình an,
nhiều Hỉ Tín.
Vượng nhất là tháng Chạp.
Tiểu Vận :
Tứ Đức (Phúc Thiên Long Nguyệt), Tam Minh (Đào Hồng Hỉ), Hỉ Thần,
Tấu Thơ, Văn Tinh, Khôi Việt, Thiếu Dương, Thiên Phúc, Thiên Trù,
Đường Phù + Hạn Mộc Đức dễ đem đến sự hanh thông về tài lộc trong
mưu sự và công việc, không những cho riêng mình mà còn ảnh hưởng tốt
đến những người thân trong gia đình, nhất là trong các Lãnh Vực Văn
Hóa Nghệ Thuật,
Truyền Thông,
Thẩm Mỹ, Địa Ốc,
Kỹ Nghệ, Kinh Doanh, Siêu Thị,
Nhà Hàng và các ngành nghề tiếp cận nhiều với Quần Chúng
(dễ nổi danh).
Dù gặp hạn Mộc Đức tốt + năm hạn hợp Mệnh và Can, nhưng
Triệt
nằm trong Lưu Thái Tuế của Tiểu Vận, lại thêm bầy Sao xấu :
Kình Đà, Quan Phủ, Tang
Môn
lưu, Cô Qủa (phiền muộn, lo lắng, bất an), Song Hao (hao tán)
cùng
hiện diện trong Tiểu Vận cũng nên quan tâm nhiều đến mặt Tình
Cảm, Gia Đạo (dù bàu trời Tình Cảm nắng đẹp, rất lợi cho các bạn
độc thân, nhưng dễ có bóng mây trong các tháng « 1, 5, 7 » : Hồng +
Kình, Đào+Triệt) ;
việc làm, sức khỏe (Tim Mạch, Mắt, Khí Huyết), di chuyển
(Mã + Tuần, Tang :
lưu ý xe cộ, vật nhọn, bớt nhảy cao, trượt băng
trong các tháng
«
1, 3, 5, 10 »).
Nhất
là những Em sinh tháng (6, 10),
giờ sinh (Mão,
Dậu,
Tỵ, Mùi) càng phải thận trọng hơn, vì Thiên Hình, Không Kiếp (rủi
ro, thương tích, hao tán, rắc rối pháp lý và tật bệnh) cùng hiện
diện thêm trong Tiểu Vận + lá số cá nhân có nhiều Hung Sát
tinh nằm trong Đại Vận lẫn Tiểu Vận. Tài Lộc vượng vào giữa Xuân,
sau may mắn dễ có phiền muộn. Nên theo lời khuyên của Quẻ Lôi
Sơn TIỂU QUÁ.
Phong Thủy :
Quẻ Ly có 4 hướng tốt : Đông (Sinh Khí : tài lộc), Bắc (Diên
Niên : tuổi Thọ), Đông Nam (Thiên Y : sức khỏe) và Nam (Phục Vị :
giao dịch). Bốn hướng còn lại xấu, xấu nhất là hướng Tây Bắc (tuyệt
mệnh).
Bàn làm việc :
ngồi nhìn về Đông (1er),
Đông Nam, Nam, Bắc.
Giừơng ngủ :
đầu Nam, chân Bắc hay đầu Tây chân Đông.
Hiện đang ở Vận 8 (2004 -2023)
Ngũ Hoàng Sát (đem lại rủi ro và tật bệnh) chiếu vào hướng
Đông Bắc (Họa Hại : xấu về giao dịch). Để giảm bớt sức tác hại của
Ngũ Hoàng, nên treo 1 Phong Linh bằng Kim Khí ở góc Đông Bắc trong
phòng ngủ cho đến hết năm 2023 của Vận 8.
Ất Sửu hợp với (tuổi, giờ, ngày, tháng, năm) Đinh Tỵ, Tân Tỵ, Qúy
Tỵ, Qúy Dậu, Kỷ Dậu, Ất Dậu, Đinh Sửu, Tân Sửu, hành Thổ, hành Kim
và hành Thủy. Kị với (tuổi, giờ, ngày, tháng, năm) Kỷ Mùi, Qúy Mùi
và các tuổi mạng Hỏa, mạng Mộc mang hàng Can Canh, Tân.
Màu Sắc
(quần áo, giày dép, xe cộ) :
Hợp
với màu Vàng, Nâu, Trắng, Ngà. Kị màu Hồng, màu đỏ ; nếu dùng
Hồng, Đỏ nên xen kẽ Vàng, Nâu hay Xám, Đen để giảm bớt sự khắc kị.
2)
Đinh Sửu (Giản Hạ Thủy =
Nước cuối Nguồn)
a)
Đinh Sửu 18 tuổi
(sinh từ 7/2/1997 đến 27/1/1998).
b)
Đinh Sửu 78 tuổi
(sinh từ 11/2/1937 đến 30/1/1938).
*Tính Chất chung : Đinh Sửu
nạp âm hành Thủy do Can Đinh (Hỏa)
ghép với Chi Sửu (Thổ),
Hỏa sinh nhập Thổ = Can sinh Chi, thuộc lứa tuổi có thực tài, thông
minh và nhiều nghị lực, thường gặp may mắn ở Tiền Vận và Trung Vận.
Vì Chi khắc Nạp Âm nên cuối Hậu Vận có nhiều điều bất như ý. Nếu
ngày sinh có hàng Can Mậu, Kỷ, sinh giờ Sửu, Mùi được hưởng trọn
Phúc lớn của dòng Họ. Mệnh đóng tại Ngọ xa lánh Hung sát Tinh cuộc
đời được an nhàn no ấm. Mẫu người tuổi Sửu cẩn trọng, từ tốn, tuy
chậm chạp (cầm tinh con Trâu), song hành động vững chắc sau khi suy
nghĩ kỹ càng. Tuy không thành công chớp nhóang như các tuổi khác,
nhưng lúc thành công thì ít khi bị thất bại theo sau. Trong Môi Sinh
thường là bậc Trưởng Thượng, trọng đạo nghĩa, xử sự hợp tình hợp lý.
Nếu Mệnh đóng tại Dần, Mão thủa thiếu thời vất vả song Trung Vận
phát Phú và nổi danh. Đóng tại
Tam Hợp (Tị Dậu Sửu) + Cục Kim hay Tam Hợp (Dần Ngọ Tuất) + Cục Hỏa
với nhiều
Chính Tinh và Trung Tinh đắc cách hợp Mệnh,
xa lánh Hung Sát Tinh
(+ Hình Tướng : Tam Đình cân xứng, Ngũ Quan đầy đặn không khuyết hãm,
da dẻ tươi nhuận ;
2 bàn tay với 3 chỉ Sinh Đạo, Trí Đạo, Tâm Đạo tạo thành chữ M ngay
ngắn không đứt quãng, lại có thêm 2 chỉ May Mắn và Danh Vọng) cũng
là mẫu người thành công, có địa vị trong xã hội ở mọi ngành nghề.
Hồng Loan ngộ Triệt, Thiên Hỉ ngộ Tuần thêm Cô Qủa, nên có một số ít
người mặt Tình Cảm không mấy thuận hảo,
đời sống lứa đôi dễ có vấn đề, nếu bộ Sao trên rơi vào Mệnh Thân hay
Phu, Thê (Vua Hồ Qúy Ly tuổi Đinh Sửu 1337 - Tổng Thống Saddam
Hussein xứ Hồi Giáo Iraq sinh năm Đinh Sửu 1937 bị treo cổ năm Bính
Tuất 2006 khi vận số đi vào Hạn Kế Đô 70t + Kình Hình, Không Kiếp -
Nhạc Sĩ Lam Phương, Nhạc Sĩ Trầm Tử Thiêng, Nữ Tài Tử Kiều Chinh đều
có tuổi Đinh Sửu 1937).
Đinh
Sửu Nam
theo Dịch Lý thuộc Quẻ Hỏa Địa TẤN : Hỏa (hay
Ly)
là Lửa, Địa (hay Khôn) là Đất, Tấn là Tiến (tiến bước,
thời vận đến). Hình Ảnh của Quẻ :
mặt trời (Ly)
lên khỏi mặt đất (Khôn), càng lên cao càng sáng càng tiến mạnh nên
đặt tên là Tấn. Sinh vào tháng hai là cách Công Danh Phú Qúy.
Quẻ Nội Khôn có đức Thuận, quẻ Ngoại Ly có đức sáng suốt, nên hiểu
là người dưới thuận tình và dựa vào sự sáng suốt của người trên để
phát huy đạo lý của mình càng ngày càng sáng như mặt trời lên cao
khỏi mặt đất và tiến mãi không ngừng. Quẻ Tấn lại bao gồm chữ Tự, có
nghĩa tự bản thân làm lấy, bắt chước Tấn để tự chiêu minh đức để
phát triển tài năng, làm cho kẻ khác thấy rõ khả năng của mình.
Trong lúc tiến thóai, nếu chưa được người tin dùng cũng không nên
lấy thế mà phiền não. Nên nhớ vạn sự khởi đầu nan, cần vững tâm bền
chí. Đừng nản lòng khi gặp trở ngại, phải tìm mọi cách để tiến lên,
kiên nhẫn sẽ đưa đến thành công.
Đinh Sửu Nữ
theo Dịch Lý thuộc Quẻ Hỏa Sơn LỮ : Hỏa
(hay Ly) là Lửa, Sơn (hay Cấn) là Núi, LỮ là bỏ nhà đi
tha phương, là Lữ khách, sinh vào tháng 5 là cách Công Danh Phú Qúy.
Hình Ảnh của Quẻ : trên núi có lửa ; tuy nhiên nơi ở của lửa
là mặt trời hay bếp lò, chứ không phải ở núi. Lửa ở trên núi là đám
lửa cháy rừng, chỉ sảy ra trong một thời gian ngắn mà thôi. Hình
tượng Lửa ở trên Núi để chỉ cảnh bỏ nhà ra đi ở trọ Quê người, do đó
mà đặt tên Quẻ là Lữ. Lữ là cảnh bất đắc dĩ, vì thế phải giữ
đức Trung, thuận như Hào 5, yên lặng như Quẻ Nội Cấn, sáng suốt như
Quẻ Ngoại Ly. Cách ở trọ là phải mềm mỏng để người ta khỏi ghét, mặt
khác cần phải bình tĩnh sáng suốt giữ tư cách đạo chính của mình để
người ta khỏi khinh. Quẻ này khuyên ta nên thích nghi với hòan cảnh
hiện có, nên kín đáo, cũng đừng qúa tin vào trí thông minh tài giỏi
của mình. Giữa nơi tranh chấp nên tìm cách lảng tránh. Cần tìm sự
trợ lực của người xung quanh, nên khiêm nhu, tránh mâu thuẫn với
những người cùng làm việc chung mục đích. Về mặt Tình Cảm Quẻ Lữ
khuyên không nên có nhiều ảo tưởng, cần ngay thẳng, nếu đùa rỡn với
ái tình có ngày mang họa.
a)
Đinh Sửu 18 tuổi
(sinh từ 7/2/1997 đến 27/1/1998-
Giản Hạ Thủy :
Nước cuối Nguồn).
Nam Mạng :
Hạn Mộc Đức thuộc Mộc sinh xuất Thủy Mệnh, sinh nhập Can Đinh
(Hỏa),
khắc nhập Chi Sửu (Thổ) : tốt nhiều ở đầu và cuối năm, giảm nhẹ ở
giữa năm. Mộc Đức là hạn lành : công danh thăng tiến tài lộc dồi
dào, gia đạo vui vẻ bình an,
nhiều Hỉ Tín.
Vượng nhất là tháng Chạp.
Tiểu Vận :
Tứ Đức (Phúc Thiên Long nguyệt), Tam Minh (Đào Hồng Hỉ), Lộc Tồn,
Bác Sĩ, Tướng Ấn, Thanh Long, Lưu Hà,
Thiên Quan,
Thiếu (Dương, Âm) + Hạn Mộc Đức đem lại nhiều hanh thông và Tài Lộc
trong mưu sự và công việc - kể cả việc học hành, thi cử (dễ dàng xin
học bổng) - dễ nổi danh được nhiều người biết đến, nhất là trong
lãnh vực Văn Hóa Nghệ Thuật,
Truyền Thông, Thẩm Mỹ, Kỹ Nghệ, Kinh Doanh và các ngành nghề tiếp
cận nhiều với Quần Chúng.
Hạn có ảnh hưởng tốt đến cả người thân trong gia đình. Tuy gặp Năm
Hạn hợp Mệnh và Can
+ nhiều Sao tốt
– nhưng Sửu và Ngọ ở thế Nhị Phá, lại thêm
bầy Sao xấu :
Phục Binh, Thiên Không,
Kiếp Sát,
Cô Quả, Bệnh Phù,
La Võng,
Tang lưu
cùng
hiện diện trong Tiểu Vận, do đó cũng nên lưu ý đến những tháng ít
thuận lợi về:
-
Việc Học, Thi Cử,
Công việc và Giao Tiếp
(Tướng Ấn + Triệt, Kình Đà, Phục Binh : dễ có trở ngại do ganh ghét
đố kị trong các tháng « 1, 4, 6, 7 »-
nên
lưu ý đến chức vụ,
mềm mỏng trong giao tiếp,
tránh tranh cãi dù có nhiều bất đồng !).
-
Sức Khỏe + Di Chuyển
(Bệnh Phù : tháng 9 , Mã + Kình Đà, Tang : tháng 10 – không nên leo
trèo, nhảy cao,
trượt băng,
lưu ý vật nhọn,
xe cộ).
-
Tình Cảm, Gia Đạo
(bầu trời Tình Cảm tuy nắng đẹp nhưng dễ có bóng mây : Hồng + Triệt,
Hỉ + Tuần hội Cô Qủa, Phục Binh trong các tháng « 1, 7 »).
Nhất là với những Em sinh tháng (4, 10),
giờ sinh (Sửu,
Hợi,
Tỵ, Mùi) càng phải lưu ý hơn vì Thiên Hình, Không Kiếp hiện diện
thêm trong Tiểu Vận dễ đem đến rủi ro, tật bệnh, hao tán, rắc
rối giấy tờ pháp lý. Tài Lộc vượng vào giữa Hạ. Nên theo lời khuyên
của Quẻ Hoả Địa Tấn.
Phong Thủy :
Quẻ Chấn có 4 hướng tốt : Nam (Sinh Khí : tài lộc), Đông Nam
(Diên Niên : tuổi Thọ), Bắc (Thiên Y : sức khỏe) và Đông (Phục Vị :
giao dịch).
Bốn hướng còn lại xấu, xấu nhất là hướng Tây (tuyệt mệnh).
Bàn học :
ngồi nhìn về Nam, Bắc.
Giường ngủ :
đầu Nam, chân Bắc hay đầu Tây, chân Đông.
Nên treo 1 Phong Linh ở góc Tây Nam trong suốt Vận 8 (2004 -2023)
trong phòng ngủ, để giảm sức tác hại của Ngũ Hoàng (đem lại rủi
ro và tật bệnh)
chiếu vào góc Tây Nam (Họa Hại : xấu về giao dịch).
Nữ Mạng :
Hạn Thủy Diệu thuộc Thủy cùng hành với Thủy Mệnh, khắc nhập
với Can Đinh (Hỏa),
khắc xuất với Chi Sửu (Thổ) :
tốt xấu tăng cao ở đầu và cuối năm. Thủy Diệu có cát có hung - với
Nữ mạng hung nhiều hơn cát : dễ bị tai oan, mưu sự và công việc
thành bại thất thường, dễ có vấn đề về Bài Tiết và Khí Huyết, nhất
là trong các tháng Kị (4, 8).
Tiểu Vận :
Triệt nằm ngay Tiểu Vận tuy gây trở ngại cho việc làm, việc
học, thi cử lúc ban đầu, nhưng nhờ Triệt có thể hóa giải bớt độ xấu
của Thủy Diệu, Bệnh Phù, Thiên Không, Kiếp Sát, Cô Qủa. Việc làm,
việc học, thi cử vẫn có kết qủa tốt – xin học bổng dễ dàng - nhờ Tứ
Đức (Phúc Thiên Long Nguyệt), Lộc Tồn, Bác Sĩ, Tam Minh (Đào Hồng
Hỉ), Tướng Ấn, Thanh Long, Lưu Hà. Tuy năm Hạn hợp Mệnh và Can +
nhiều Sao tốt nhưng Ngọ và Sửu ở thế Nhị Phá lại gặp hạn Thủy Diệu
hợp Mệnh thêm
bầy Sao
xấu :
Thiên Không, Kiếp Sát, Phi Liêm, Tử phù, Trực phù, Bệnh Phù, Cô Qủa
cùng hiện diện trong Tiểu Vận
: cũng nên lưu tâm đến
Công Việc, Giao Tiếp
(trong các tháng « 1, 4, 6, 8 » dễ có nhiều trở ngại do đố kị ganh
ghét),
kể mặt Tình Cảm, Gia Đạo (bàu trời Tình Cảm tuy nắng đẹp
nhưng dễ có bóng mây ở các tháng « 1, 5, 7 » : Hồng + Triệt, Cô Qủa,
Hỉ + Tuần),
không nên leo trèo, nhảy cao,
trựơt băng,
lưu ý
xe cộ,
vật nhọn trong các tháng (4, 6), kể cả sức khỏe
(Bệnh Phù + Thủy Diệu : nên lưu ý Bài Tiết và Khí Huyết) và di
chuyển (Mã + Kình Đà).
Nhất
là đối
với những Em sinh tháng (6, 10) giờ (Mão,
Dậu,
Tỵ, Mùi) cần phải thận trọng hơn, vì Thiên Hình, Không Kiếp cùng
hiện diện thêm nơi Tiểu Vận dễ đem đến rủi ro, thương tích,
hao tán, rắc rối pháp lý và tật bệnh bất ngờ trong các tháng kị. Tài
Lộc vượng vào giữa Hạ. Nên theo lời khuyên của Quẻ Hỏa Sơn LỮ .
Phong Thủy :
Quẻ Chấn (giống như Nam mạng về bàn học và giường ngủ). Nên treo 1
Phong Linh ở góc Đông Bắc trong phòng ngủ cho đến hết năm 2023 của
Vận 8 (2004 -2023).
b)
Đinh Sửu 78 tuổi
(sinh từ 11/2/1937 đến 30/1/1938
-
Giản Hạ Thủy
: nước cuối nguồn).
Nam Mạng :
Hạn Vân Hớn thuộc Hỏa khắc xuất Thủy Mệnh,
cùng
hành
với Can Đinh (Hỏa) và sinh nhập Chi Sửu (Thổ)
: tốt xấu cùng tăng cao ở đầu và giữa năm. Vân Hớn tính nết ngang
tàng nóng nảy dễ hung hăng với mọi người, ăn nói không biết lựa lời
dễ gây xích mích,
mua thù, chuốc oán ;
nặng có thể đem nhau ra tòa. Nên mềm mỏng, tránh tranh luận
và bớt tiếp xúc,
nhất là trong các tháng kị (2, 8).
Tiểu Vận :
Lộc Tồn, Bác Sĩ, Tứ Đức (Phúc Thiên Long Nguyệt), Tam Minh (Đào Hồng
Hỉ), Thiếu (Dương, Âm), Thanh Long, Lưu Hà, Tướng Ấn, Thiên Quan dễ
đem lại nhiều thăng tiến,
tài lộc
trong mưu sự và công việc, nhất là Lãnh Vực Văn Học Nghệ Thuật,
Truyền Thông, Thẩm Mỹ, Đầu Tư, Địa Ốc, Kỹ Nghệ, Kinh Doanh, Siêu
Thị, Nhà Hàng
và các ngành nghề tiếp cận nhiều với Quần Chúng
(dễ được nhiều người biết đến !).
Tuy gặp năm Hạn hợp Mệnh và Can
+ nhiều Sao tốt,
nhưng Ngọ Sửu ở thế Nhị Phá, thêm
bầy Sao xấu :
Phục Binh, Thiên Không, Kiếp Sát, Cô Qủa, Tử Phù, Trực Phù,
Bệnh Phù,
Tang
Môn
lưu
cùng
hiện diện trong Tiểu Vận cũng nên lưu ý về công việc (Tướng
Ấn + Triệt trong tháng « 1, 2, 4, 8 » kể cả sức khỏe và di chuyển
(Mã + Kình Đà, Tang : dễ té ngã, thương tích,
lưu ý xe cộ, vật nhọn) ;
mặt Tình Cảm, Gia Đạo trong tháng (1, 5, 7 : Hồng + Cô Qủa,
Hỉ + Tuần, Phục Binh + Vân Hớn tránh nóng nảy gây gổ, nên mềm mỏng,
nhường nhịn). Nhất là đối với các Qúy Ông sinh tháng (4, 10),
giờ sinh (Sửu,
Hợi,
Tỵ, Mùi) lại càng phải lưu ý nhiều hơn trong các tháng kị, vì Thiên
Hình, Không Kiếp hiện diện thêm trong Tiểu Vận dễ đem đến rủi
ro, thương tích, hao tán, rắc rối pháp lý và tật bệnh bất ngờ !. Tài
Lộc vượng vào giữa Hạ. Nên theo lời khuyên của Quẻ Hỏa Địa TẤN
như Đinh Sửu Nam 18 tuổi.
Phong Thủy :
Quẻ Ly có 4 hướng tốt : Đông (Sinh Khí : tài lộc),
Bắc (Diên niên : tuổi Thọ), Đông Nam (Thiên Y : sức khỏe)
và Nam (Phục Vị : giao dịch). Bốn hướng còn lại xấu, xấu nhất là
hướng Tây Bắc (tuyệt mệnh).
Bàn làm việc :
ngồi nhìn về Đông, Bắc, Nam.
Giường ngủ :
đầu Nam, chân Bắc hay đầu Tây, chân Đông.
Hiện đang ở Vận 8 (2004 -2023), Ngũ Hoàng (đem lại rủi ro, tật
bệnh) nhập góc Tây Nam (Lục Sát : xấu về Lộc : độ xấu càng tăng
cao !). Để giảm bớt sức tác hại của Ngũ Hoàng : nên treo 1 Phong
Linh bằng Kim Khí ở góc Tây Nam trong phòng ngủ cho đến hết năm 2023
của Vận 8.
Nữ Mạng :
Hạn La Hầu thuộc Mộc
sinh
xuất Mệnh Thủy, sinh nhập Can Đinh (Hỏa) và khắc nhập Chi Sửu
(Thổ) : độ xấu tăng cao ở đầu và giữa năm. La Hầu tuy
không
tác động nhiều cho Nữ Mạng, nhưng chủ về ưu sầu tai ương, rầy rà
quan sự, hao tài tốn của, thị phi khẩu thiệt, rủi ro và tật bệnh dễ
đến bất thần, nhất là trong các tháng kị (1, 7). Hạn tính từ tháng
sinh năm nay đến tháng sinh năm
sau‼.
Sinh vào cuối năm Hạn có thể lân sang năm tới.
Tiểu Vận :
Triệt
nằm ngay Tiểu Vận dễ gây trở ngại
lúc đầu,
cho mưu sự và công việc đang hanh thông – nhưng nhờ đó làm giảm độ
xấu của rủi ro và tật bệnh
của Hạn
La Hầu,
nếu gặp. Thuận lợi cho những ai đang gặp khó khăn muốn thay đổi
hướng Họat Động : dễ gặp nhiều cơ hội tốt !. Công việc vẫn có kết
qủa tốt vào phút chót nhờ Lộc Tồn, Bác Sĩ, Tứ Đức (Phúc Thiên Long
Nguyệt), Tam Minh (Đào Hồng Hỉ), Thiếu Dương, Tướng Ấn, Thanh Long,
Lưu Hà, Thiên Quan, nhất là Lãnh Vực Văn Học Nghệ Thuật,
Truyền Thông, Thẩm Mỹ, Kỹ Nghệ, Kinh Doanh, Siêu Thị, Nhà Hàng
và các ngành nghề tiếp cận nhiều đến Quần Chúng. Tuy gặp năm hạn hợp
Mệnh và Can
với nhiều Sao tốt,
nhưng
gặp
Hạn La Hầu hợp Mệnh +
bầy Sao xấu :
Thiên Không, Kiếp Sát, Bệnh Phù, Cô Quả, Tang
Môn lưu cùng
nằm trong Tiểu Vận cũng nên lưu ý đến những tháng ít thuận lợi về
:
-
Công
việc, giao tiếp
(Tướng Ấn + Triệt, Phục Binh trong các tháng « 1, 3, 4, 6, 9
»
dễ có ganh ghét, đố kị
, nên lưu ý đến chức vụ, mềm mỏng trong đối thọai, tránh tranh luận,
dù có nhiều bất đồng).
-
Tình Cảm, Gia Đạo
(bàu
trời Tình Cảm dễ có Cơn Giông
trong các tháng « 1, 5, 7 » : Hồng + Cô Qủa, Hỉ + Tuần).
- Sức Khỏe, Di chuyển (Bệnh Phù, Mã + Kình Đà, Tang trong các
tháng « 4, 6, 10 » :
lưu ý xe cộ, vật nhọn - bớt di chuyển xa).
Nhất là đối với các Qúy Bà sinh vào tháng (6, 10), giờ sinh (Mão,
Dậu,
Tỵ, Mùi) lại càng nên cảnh giác hơn về mọi chuyện (sức khỏe, di
chuyển, tình cảm, gia đạo) trong các tháng kị, vì Thiên Hình, Không
Kiếp cùng hội tụ thêm trong Tiểu Vận dễ đem đến rủi ro và tật
bệnh bất ngờ !. Tài Lộc vượng vào giữa Hạ. Nên làm nhiều việc Thiện
– đó cũng là 1 cách giải hạn La Hầu của Cổ Nhân. Nên theo lời khuyên
của Quẻ Hỏa Sơn LỮ như Đinh Sửu Nữ 18 tuổi.
Phong Thủy :
Quẻ Càn có 4 hướng tốt : Tây (Sinh Khí : tài lộc), Tây Nam
(Diên Niên : tuổi Thọ), Đông Bắc (Thiên Y : sức khỏe) và Tây
Bắc (Phục Vị : giao dịch). Bốn hướng còn lại xấu, xấu nhất là hướng
Nam (tuyệt mệnh).
Bàn làm việc :
ngồi nhìn về Tây (1er), Tây Nam, Tây Bắc.
Giường ngủ :
đầu Đông Bắc, chân Tây Nam hay đầu Đông, chân Tây.
Hiện đang ở Vận 8 (2004 -2023), Ngũ Hoàng (đem lại rủi ro tật
bệnh) chiếu vào hướng Đông Bắc (hướng tốt về sức khỏe của tuổi).
Để giảm sức tác hại của Ngũ Hoàng, nên treo 1 Phong Linh bằng Kim
Khí ở góc Đông Bắc trong phòng ngủ cho đến hết năm 2023.
Đinh Sửu hợp với (tuổi, giờ, ngày, tháng, năm) Tân Tỵ, Qúy Tỵ, Kỷ
Tỵ, Qúy Dậu, Ất Dậu, Tân Dậu, Qúy Sửu, Ất Sửu, hành Kim, hành Thủy
và hành Mộc. Kị với (tuổi, giờ, ngày, tháng, năm) Tân Mùi, Kỷ Mùi,
hành Thổ, hành Hỏa và các tuổi mạng Thổ, mạng Hỏa mang hàng Can
Nhâm, Qúy.
Màu Sắc
(quần áo, giày dép, xe cộ) :
Hợp
với màu Trắng, Ngà, Xám, Đen. Kị màu Vàng, Nâu ; nếu dùng
Vàng Nâu nên xen kẽ Trắng, Ngà hay các màu Xanh để giảm bớt sự khắc
kị.
3)
Kỷ Sửu 66 tuổi
(sinh từ 29/1/1949 đến 16/2/1950
-
Tích Lịch Hỏa
: Lửa Sấm Sét).
*Tính Chất chung : Kỷ Sửu
nạp âm hành Hỏa do Can Kỷ (Thổ) ghép với Chi Sửu (Thổ), Can và Chi
có cùng hành Thổ lại tương hợp Ngũ Hành với Nạp Âm thuộc lứa tuổi có
năng lực đầy đủ, căn bản vững chắc, gặp nhiều may mắn hơn người, ít
gặp trở ngại trên đường đời. Sinh vào Mùa Hạ hay các tháng giao mùa
(3, 6, 9, 12) là thuận mùa sinh. Kỷ Sửu chứa nhiều Thổ tính trong
tuổi nên các bộ phận tiêu hóa (dạ dầy, mật, lá lách) dễ có vấn đề
khi lớn tuổi.
Kỷ Sửu có đầy đủ tính chất của Can Kỷ : thẳng thắn, phúc hậu, mẫu
mực, trọng chữ Tín và Chi Sửu : thông minh, nhạy cảm, có óc quan
sát, phân tích và lý luận. Kỷ Sửu thuộc mẫu người chịu khó, cần cù,
hiếu thảo và trực tính. Một số ít – vì lận đận lúc còn trẻ, kinh
nghiệm nỗi đời đen bạc, nên lúc trưởng thành đầy máu nghĩa hiệp,
tính khí hào hùng. Tuy chậm chạp (cầm tinh con Trâu) song nhờ suy
nghĩ cẩn thận kỹ càng, nên một khi đã hành động thì nắm chắc phần
lớn sự thành công. Có khiếu về lãnh vực Kinh Tế, Tài Chính, Ngân
hàng nên có một số người đã thành công, có tiếng tăm ở lãnh vực này.
Nếu Mệnh Thân đóng
tại Tam Hợp (Tỵ Dậu Sửu) + Cục Kim hay Tam Hợp (Dần Ngọ Tuất) + Cục
Hỏa với
nhiều Chính Tinh và Trung Tinh đắc cách hợp Mệnh, xa lánh Hung Sát
Tinh (+ hình Tướng : Tam Đình cân xứng, Ngũ Quan đầy đặn không
khuyết hãm,
da dẻ tươi nhuận,
2 bàn tay với 3 chỉ Sinh Đạo, Trí Đạo, Tâm Đạo tạo thành chữ M ngay
ngắn không đứt qũang, lại có thêm 2 chỉ May Mắn và Danh Vọng) cũng
là mẫu người thành công có danh vọng và địa vị trong Xã Hội ở mọi
ngành nghề.
Đóng tại Dần Mão thuở thiếu thời tuy vất vả nhưng Trung Vận phát
Phú. Vì
Đào Hoa ngộ Tuần, Hồng Loan ngộ Cô Qủa, Thiên Hỉ + Triệt nên đời
sống Tình Cảm không như ý nguyện, đa số dễ có vấn đề, nếu Mệnh Thân
hay cung Phối (Phu hay Thê) gặp bộ Sao trên, coi như định mệnh đã an
bài, nếu không biết cải số ‼ (Napoléon Bonaparte tuổi Kỷ Sửu
« 15/8/1769 », Adolf Hitler tuổi Kỷ Sửu « 20/4/1889 », Vua Tự Đức
tuổi Kỷ Sửu 1829
băng hà
năm Qúy Mùi 1883 « Hạn La Hầu 55t + Kình Đà » - Dominique
Strauss-Kahn « DSK » cựu Giám Đốc FMI tuổi Kỷ Sửu « 1949 »
- Bạc Hy Lai tuổi Kỷ Sửu « 3/7/1949 »).
Kỷ Sửu Nam
theo Dịch Lý thuộc Quẻ Hỏa Địa Tấn và Kỷ Sửu Nữ
thuộc Quẻ Hỏa Sơn Lữ (xem phần lý giải chi tiết của
Quẻ Dịch nơi tuổi Đinh Sửu).
a)
Nam Mạng :
Hạn Thủy
Diệu
thuộc Thủy
khắc nhập
Hỏa Mệnh,
khắc xuất
hành Thổ của Can Kỷ lẫn Chi Sửu : tốt xấu cùng tăng nhanh
ở cuối năm.
Thủy Diệu đối với Nam mạng
Cát
nhiều hơn
Hung
- chủ về công việc và mưu sự dễ thành công, nhất là đi xa, tuy nhiên
bất lợi cho những ai đã có vấn đề về Tai, Thận, dễ có vấn đề, nhất
là trong các tháng kị (4, 8).
Tiểu Vận :
Tuần nằm tại
Cung
lưu Thái Tuế
của Tiểu Vận
dễ gây trở ngại cho mưu sự và công việc đang hanh thông (Lộc Tồn,
Bác Sĩ, Khôi Việt, Thiếu Dương, Thiếu Âm, Thanh Long, Lưu Hà, Tướng
Ấn, Tứ Đức « Phúc Thiên Long Nguyệt », Tam Minh « Đào Hồng Hỉ »,
Thiên Phúc, Thiên Trù). Tuy nhiên mưu sự và công việc vẫn hanh thông
có kết qủa
tốt, nhất là mặt Tài Lộc ;
lợi cho ai đang khó khăn trước đó, dễ có nhiều cơ hội thay đổi tốt,
nhất là lãnh vực Văn Học Nghệ Thuật,
Truyền Thông, Thẩm Mỹ, Đầu Tư, Kỹ Nghệ, Kinh Doanh
và các ngành nghề tiếp cận nhiều với Quần Chúng
(được nhiều người biết đến !).
Vì gặp
năm hạn khắc Mệnh và Can thêm Sửu Ngọ ở thế Nhị Phá +
bầy Sao xấu :
Phục Binh, Thiên Không, Bệnh Phù, Kiếp Sát, Tử Phù, Trực Phù, Cô Qủa,
Tang
Môn
lưu cùng hiện diện trong Tiểu Vận cũng nên lưu ý dễ có rủi ro, trở
ngại trong các tháng ít thuận lợi về:
- Công Việc, Giao Tiếp (Kình Đà, Phục Binh tháng « 4, 6, 7, 8
» dễ có đố kị, ganh ghét :
nên mềm mỏng trong giao tiếp, tránh tranh luận dù có nhiều bất
đồng !).
- Sức
khỏe và di chuyển
(Bệnh Phù
+ Thủy Diệu : lưu ý Bài Tiết và Thính Giác ;
Mã + Kình Đà Tang :
lưu ý xe cộ, vật nhọn, không nên nhảy cao, trượt băng).
- Tình
Cảm, Gia Đạo (bàu
trời Tình Cảm tuy nắng đẹp nhưng dễ có bóng mây trong các tháng « 1,
5, 7 » : Hồng + Cô Quả, Đào + Tuần, Hỉ + Triệt, Phục Binh).
Đặc biệt đối với các Qúy Ông sinh vào tháng (4, 10), giờ sinh (Sửu,
Hợi,
Tỵ, Mùi) càng phải cảnh giác hơn vì Thiên Hình, Không Kiếp cùng hội
tụ thêm trong Tiểu Vận dễ đem đến rủi ro, thương tích, rắc
rối pháp lý và tật bệnh bất ngờ !. Tài Lộc vượng vào giữa Hạ - nên
cho tiền bạc lưu thông nhanh (Lộc+Tuần) mới có lợi !. Nên theo lời
khuyên của Quẻ Hỏa Địa TẤN (xem
Phần Luận Giải chi tiết của quẻ Dịch
nơi tuổi Đinh Sửu
1997).
Phong Thủy :
Qủe Càn có 4 hướng tốt : Tây (Sinh Khí : tài lộc), Tây Nam
(Diên Niên : tuổi Thọ), Đông Bắc (Thiên Y : sức khỏe)
và Tây Bắc (Phục Vị : giao dịch).
Bốn hướng còn lại xấu, xấu nhất là hướng Nam (tuyệt mệnh).
Bàn làm việc :
ngồi nhìn về Tây (1er), Đông Bắc, Tây Bắc.
Giường ngủ :
đầu Tây Nam, chân Đông Bắc hay đầu Đông, chân Tây.
Hiện đang ở Vận 8 (2004 -2023) Ngũ Hoàng Sát (đem lại rủi ro, tật
bệnh) chiếu vào hướng Tây Nam (hướng tốt về tuổi Thọ). Để giảm
bớt sức tác hại của Ngũ Hoàng nên treo 1 Phong Linh bằng Kim Khí
trong phòng ngủ ở góc Tây Nam cho đến hết 2023 của Vận 8.
b)
Nữ Mạng :
Hạn Mộc Đức hành mộc sinh nhập Hỏa Mệnh và khắc nhập Can Kỷ
lẫn Chi Sửu có cùng hành Thổ : tốt nhiều ở cuối năm. Mộc Đức là hạn
lành : công danh thăng tiến, tài lộc dồi dào, gia đạo vui vẻ bình
an,
nhiều Hỉ Tín ;
vượng nhất là tháng Chạp.
Tiểu Vận :
Lộc Tồn, Bác Sĩ, Tứ Đức (Phúc Thiên Long Nguyệt), Khôi Việt, Thanh
Long, Lưu Hà, Thiếu Dương, Tướng Ấn, Thiên Phúc, Thiên Trù + Hạn Mộc
Đức đem lại nhiều hanh thông trong công việc và mưu sự, nhất là
trong các lãnh vực Văn Hóa Nghệ Thuật,
Truyền Thông, Thẩm Mỹ, Đầu Tư, Kinh Doanh, Kỹ Nghệ
và các ngành nghề tiếp cận nhiều với Quần Chúng, dễ nổi danh và cũng
có ảnh hưởng tốt đến các người thân trong Đại Gia Đình. Tuy có nhiều
Sao tốt nhưng gặp năm hạn khắc Mệnh và Can +
bầy Sao xấu :
Thiên Không, Phục Binh, Kiếp Sát, Bệnh Phù, Cô Qủa, Tử Phù, Trực
Phù, Tang
Môn
lưu cùng hiện diện trong Tiểu Vận, cũng nên lưu ý dễ có rủi ro, trở
ngại trong các tháng ít thuận lợi (3, 4, 6, 8)
về :
- Công
việc,
Giao
tiếp
(Khôi
Việt + Triệt, Phục Binh :
dễ có cạnh tranh, đố kị,
nên lưu ý đến chức vụ, mềm mỏng trong giao tiếp, tránh tranh luận dù
có nhiều bất đồng !).
- Sức
khỏe
(Bệnh Phù
+ Thiếu Dương, Âm :
nên lưu ý đến
Tim Mạch, Mắt và Khí Huyết).
- Di
chuyển
(Mã + Kình Đà,
Tang :
nên lưu ý xe cộ, vật nhọn, tránh nhảy cao, trượt băng).
-
Tình Cảm, Gia Đạo
trong các tháng
«
1, 5, 7 »
(Hồng + Cô Qủa, Đào + Tuần, Hỉ + Triệt :
bàu trời Tình Cảm
tuy
nắng đẹp nhưng dễ có bóng mây). Nhất là những Qúy Bà sinh vào tháng
(6, 10), giờ sinh (Mão,
Dậu,
Tỵ, Mùi), vì Thiên Hình, Không Kiếp cùng hội tụ thêm nơi Tiểu
Vận dễ đem đến rủi ro, thương tích, hao tán, rắc rối pháp lý và tật
bệnh bất ngờ !. Tài Lộc vượng vào giữa Hạ. Nên cho tiền bạc lưu
thông nhanh mới có lợi (Lộc + Tuần). Nên theo lời khuyên của
Quẻ Hỏa Sơn LỮ (xem
Phần Luận Giải
nơi Đinh Sửu Nữ 1997).
Phong Thủy :
Quẻ Ly có 4 hướng tốt : Đông (Sinh Khí : tài lộc), Bắc (Diên
Niên : tuổi Thọ), Đông Nam (Thiên Y : sức khỏe) và Nam (Phục Vị :
giao dịch). Bốn hướng còn lại xấu, xấu nhất là hướng Tây Bắc (tuyệt
mệnh).
Bàn làm việc :
ngồi nhìn về Đông (1er),
Nam, Đông Nam.
Giường ngủ :
đầu Bắc, chân Nam hay đầu Tây, chân Đông.
Hiện đang ở Vận 8 (2004 -2023)
Ngũ Hoàng (đem lại rủi ro, tật bệnh)
nhập hướng Đông Bắc (Họa Hại : xấu về giao dịch - độ xấu tăng
cao !). Để giảm sức tác hại của Ngũ Hoàng nên treo 1 Phong Linh bằng
Kim Khí trong phòng ngủ ở góc Đông Bắc cho đến hết năm 2023.
Kỷ Sửu hợp với (tuổi, giờ, ngày, tháng, năm) Kỷ Tỵ, Ất Tỵ, Đinh Tỵ,
Tân Dậu, Đinh Dậu, Kỷ Dậu, Qúy Sửu, Tân Sửu, hành Mộc, hành Hỏa và
hành Thổ. Kị (tuổi, giờ, ngày, tháng, năm) Ất Mùi, Đinh Mùi và các
tuổi mạng Thủy, mạng Kim mang hàng Can Giáp, Ất.
Màu Sắc
(quần áo, giày dép, xe cộ) :
Hợp
với các màu Xanh, Hồng, Đỏ. Kị với màu Xám, Đen ; nếu dùng
Xám, Đen nên xen kẽ các màu Xanh hay Vàng, Nâu để giảm bớt sự khắc
kị.
4)
Tân Sửu 54 tuổi
(sinh từ 15/2/1961 đến 4/2/1962
-
Bích Thượng Thổ
: Đất trên Tường).
*Tính Chất chung : Tân Sửu
nạp âm hành Thổ do Can Tân (Kim) ghép với Chi Sửu (Thổ), Chi sinh
nhập Can, Nạp âm và Can Chi lại tương hợp Ngũ Hành thuộc lứa tuổi
đời gặp nhiều may mắn, ít trở ngại – dù trong năm Xung tháng Hạn có
gặp khó khăn trở ngại cũng dễ gặp Qúy Nhân giúp đỡ để vượt qua dễ
dàng !. Tân Sửu có nhiều Thổ Tính trong tuổi, mẫu người trung hậu,
thủ tín, cẩn thận trước mọi vấn đề, nên hành động đôi khi chậm chạp
(cầm tinh con Trâu), có tính bảo thủ và giản dị. Sinh vào mùa Hạ,
Thu hay ở Tuần cuối các mùa thì thuận mùa sinh. Vì nhiều Thổ Tính
nên các bộ phận Tiêu Hóa như dạ dày, mật, lá lách, nếu thiếu chất
Mộc chế ngự, dễ bị suy yếu và có vấn đề khi lớn tuổi – nên lưu ý từ
thời Trẻ về Già đỡ bận tâm !.
Nếu Mệnh Thân đóng tại Tam Hợp (Tỵ Dậu Sửu) + Cục Kim được nhiều
Chính Tinh và Trung Tinh đắc cách hợp Mệnh, xa lánh Hung Sát Tinh (+
Hình Tướng : Tam Đình cân xứng, Ngũ Quan đầy đặn không khuyết hãm,
da dẻ tươi nhuận,
2 bàn tay với 3 chỉ Sinh Đạo, Trí Đạo, Tâm Đạo tạo thành chữ M ngay
ngắn không đứt quãng, lại có thêm 2 chỉ May Mắn và Danh Vọng) cũng
là mẫu người thành công có danh vọng và địa vị trong Xã Hội ở mọi
ngành nghề (Vua
Lê Đại Hành tuổi Tân Sửu 941 băng hà năm Ất Tỵ 1005 : Hạn La Hầu 64t
- Thiên Trị Minh Hòang Hirohito tuổi Tân Sửu « 29/4/1901 » mất năm
Mậu Thìn « 7/1/1989 » khi vận số đi vào Hạn Kế Đô 88t + Kình Đà -
Công Chúa Huyền Trân tuổi Tân Sửu 1301–Công
Nương Anh Quốc DIANA tuổi Tân Sửu « 1/7/1961 » chết tai nạn xe tại
Paris năm Đinh Sửu « 31/8/1997 » khi Vận Số đi vào Năm Tuổi 37t +
Hạn Kế Đô+Kình Đà -
Tổng Thống Hoa Kỳ Barack Obama tuổi Tân Sửu 1961).
Đóng tại Thìn, Tỵ tuy thủa thiếu thời vất vả nhưng Trung Vận phát
Phú.
Tân Sửu Nam
theo Dịch Lý thuộc Quẻ Trạch Địa TỤY : Trạch
(hay Đòai) là đầm, ao, hồ ; Địa (hay Khôn) là đất ; TỤY
là tụ (tụ họp đông đảo, vui buồn phức tạp). Hình Ảnh của
Qủe : Đầm (Đoài) ở trên đất (Địa) là nước có chỗ Tụ nên gọi là
Quẻ Tụy. Quẻ Nội Khôn có tính nhu thuận, Quẻ Ngọai Đòai có nghĩa
vui vẻ hòa thuận ; mà Hào 5 ở trên được Hào 2 ở dưới ứng trợ, thế
ứng tương đồng nên sự nhóm họp đông người được hòa thuận, vì thế mọi
việc được hanh thông. Sự tụ họp cần ở lòng chí thành, người đứng đầu
khởi xướng phải là bậc Đại Nhân có tài đức, được mọi người tin cậy
và kính nể, phải giữ vững Đạo Chính, có đường lối chính đáng mới tốt
- đường lối phải có lợi cho Tập Thể, vấn đề Tài Chính phải đầy đủ -
là ưu tiên số một – như vậy mới có kết qủa và vững bền.
Quẻ này khuyên ta cần trang bị nội lực để chống lại mọi tình huống
gây buồn phiền và thất bại. Tìm thời điểm thuận lợi để thiết lập các
mối quan hệ vững chắc. Hãy kết bạn để hợp quần tạo ra sức mạnh –
nhưng phải chọn lựa - đề phòng cảnh giác mọi bất trắc. Cần phải giữ
chữ Tín với mọi người. Nếu nhờ ngôi vị cao mà hợp quần lại cần phải
duy trì sự trung chính mới lâu bền và được trọng nể.
Tân Sửu Nữ
theo Dịch Lý thuộc Quẻ Trạch Sơn HÀM : Trạch
(hay Đoài) là đầm, ao, hồ ; Sơn (hay Cấn) là núi, đồi ;
HÀM là cảm, giao cảm, cảm thông. Hình Ảnh của Quẻ : Ao hồ
ở trên Núi do có chỗ trũng sâu mà chứa được nước. Đoài còn tượng
trưng cho Thiếu Nữ, Cấn tượng trưng cho Thiếu Nam ; điều này có
nghĩa : thông thường khi mới gặp nhau, thiếu nam phải hạ mình cầu sự
giao cảm với thiếu nữ. Chứ nếu thiếu nữ cầu cạnh thiếu nam là bất
chính
(theo Quan Niệm cổ xưa !),
không cảm được nam, sao mà nên đạo Hàm (đạo Vợ Chồng) được. Hai bên
giữ đạo chính mới nên duyên vợ chồng. Xét về mặt Tâm Lý, lòng trống
không (không có cái tôi, không có gì riêng tư, vô ngã vô tư)
thì mới dung nạp được người, cũng như núi có chỗ trũng mới chứa được
nước. Người Quân Tử phải lấy cái « rỗng không » để thu dụng người,
không chấp nê. Song muốn được người giao cảm thì phải có lòng chân
thành và đại lượng.
Quẻ này
có ý
khuyên ta hãy chân thành thì hạnh phúc sẽ đến. Trong bất cứ trường
hợp nào, nếu xử sự một cách ngay thẳng sẽ có sự hòa hợp an lành. Nếu
xử sự với lòng ích kỷ và hậu ý sẽ sinh ra những điều rắc rối hạ
tiện. Giống như đất thấm trong nước, nên nhận xét tìm hiểu con
người, tìm cách hòa hợp với nhau để có thể kết hợp lâu dài. Hãy đến
với những người đồng tâm cảnh thì sẽ được hỗ tương và trợ giúp.
a)
Nam Mạng :
Hạn Mộc Đức hành Mộc khắc nhập Mệnh Thổ và Chi Sửu (Thổ),
khắc xuất với Can Tân (Kim) : tốt nhiều ở đầu năm, giảm nhẹ ở giữa
và cuối năm. Mộc Đức là hạn lành : công danh thăng tiến, tài lộc dồi
dào, gia đạo vui vẻ bình an,
nhiều Hỉ Tín ;
vượng nhất là tháng chạp.
Tiểu Vận :
Tứ Đức (Phúc Thiên Long Nguyệt), Tam Minh (Đào Hồng Hỉ), Khôi Việt,
Hỉ Thần, Tấu Thơ, Thiếu Dương, Thiếu Âm, Văn Tinh, Thiên Trù, Đường
Phù + Hạn Mộc Đức đem lại nhiều hanh thông cho công việc và mưu sự -
không những cho riêng mình còn có ảnh hưởng tốt cho người Thân trong
Đại Gia Đình, nhất là các Lãnh Vực Văn Hóa Nghệ Thuật,
Truyền Thông,
Thẩm Mỹ, Địa Ốc, Nhà Hàng,
siêu Thị
và các ngành nghề tiếp cận nhiều với Quần Chúng
(dễ nổi danh và được quảng bá rộng rãi).
Tuy nhiều sao tốt và hạn tốt, nhưng Ngọ nhị phá Sửu, Tân khắc Giáp
lại thêm
bầy Sao xấu :
Thiên Không, Kình Đà, Quan Phủ, Lưu Hà, Kiếp Sát, Cô Quả, Tang
Môn
lưu
cùng
hiện diện trong Tiểu Vận, cũng nên lưu ý đến các tháng ít thuận
lợi (1, 4, 7, 9, 10)
về
: Công Việc, Giao Tiếp (Tướng Ấn + Triệt) kể cả sức khỏe
(Bệnh Phù : Tiêu Hóa) và di chuyển (Mã + Phục Binh, Tang :
lưu ý xe cộ, vật nhọn, nhảy cao, trượt băng)
- mặt Tình Cảm, Gia Đạo (bàu trời Tình Cảm tuy nắng đẹp nhưng
dễ có bóng mây : Đào Hồng + Cô Qủa, Hỉ + Kình). Nhất là đối với
những Qúy Ông sinh tháng (4, 10), giờ sinh (Sửu,
Hợi,
Tỵ, Mùi) vì Thiên Hình, Không Kiếp cùng hội tụ thêm trong
Tiểu Vận dễ đem đến rủi ro, thương tích, rắc rối pháp lý và tật bệnh
bất ngờ !. Tài Lộc vượng vào giữa Thu – nên lưu ý đến Chi Thu (Song
Hao). Nên theo lời khuyên của Quẻ Trạch Địa TỤY .
Phong Thủy :
Quẻ Chấn có 4 hướng tốt : Nam (Sinh Khí : tài lộc), Bắc (Thiên Y :
sức khỏe), Đông Nam (Diên Niên : tuổi Thọ) và Đông (Phục Vị : giao
dịch).
Bốn hướng còn lại xấu, xấu nhất là hướng Tây (tuyệt mệnh).
Bàn làm việc :
ngồi nhìn về Nam, Bắc,
Đông Nam, Đông.
Giường ngủ :
đầu Bắc, chân Nam hay đầu Tây, chân Đông.
Nên nhớ Ngũ Hoàng (đem lại rủi ro, tật bệnh)
trong Vận 8 (2004 -2023)
nhập hướng Tây Nam (Họa Hại : xấu về giao dịch - độ xấu tăng cao).
Để giảm bớt sức tác hại của Ngũ Hoàng nên treo 1 Phong Linh bằng Kim
Khí trong phòng ngủ ở góc Tây Nam cho đến hết năm 2023.
b)
Nữ Mạng :
Hạn Thủy Diệu thuộc Thủy khắc xuất với Thổ Mệnh và Chi Sửu
(Thổ),
sinh xuất với Can Tân (Kim) : tốt xấu đều tăng nhanh ở giữa và cuối
năm. Thủy Diệu đối với Nữ mạng hung nhiều hơn cát – mưu sự và công
việc thành bại thất thường, dễ bị tai oan ; không có lợi cho những
ai đã có vấn đề về Tai, Thận và Khí Huyết. Nên lưu ý 2 tháng kị (4,
8).
Tiểu Vận :
Tứ Đức (Phúc Thiên Long Nguyệt), Tam Minh (Đào Hồng Hỉ), Khôi Việt,
Thiếu Dương, Tấu Thơ, Văn Tinh, Thiên Trù, Đường Phù cũng đem lại
lúc đầu cho mưu sự và công việc về các Lãnh Vực Văn Hóa Nghệ Thuật,
Truyền Thông,
Thẩm Mỹ, Địa Ốc,
Kỹ Nghệ, Siêu Thị, Nhà Hàng
và các ngành nghề tiếp cận nhiều với Quần Chúng. Tuy nhiên gặp năm
hạn Thủy Diệu + Ngọ nhị phá Sửu, Tân khắc Giáp lại thêm
bầy Sao xấu :
Thiên Không, Kình Đà, Quan Phủ, Kiếp Sát, Cô Quả, Tang
Môn
lưu
cùng
hiện diện trong Tiểu Vận cũng nên lưu ý đến các tháng ít thuận lợi
(4, 6, 8, 9, 10) về :
-
Công Việc và Giao Tiếp
(Tướng Ấn + Tuần, Triệt, Khôi Việt + Kình : trở ngại, ganh ghét).
- Sức
khỏe
(Bệnh Phù + Thủy Diệu :
nên lưu ý đến Bài
Tiết,
Khí Huyết).
-
Di Chuyển
(Mã + Tang, Phục Binh :
lưu ý xe cộ, vật nhọn, tránh nhảy cao, trượt băng).
- Tình Cảm Gia Đạo trong các tháng « 1, 5, 7 » (bàu trời Tình
Cảm dễ có cơn
Giông :
Đào Hồng Hỉ + Kình Đà, Cô Qủa). Nhất là các Qúy Bà sinh vào tháng
(6, 10), giờ sinh (Mão,
Dậu,
Tỵ, Mùi) lại càng phải cảnh giác hơn, vì Thiên Hình, Không Kiếp cùng
hội tụ thêm trong Tiểu Vận dễ đem đến rủi ro, thương tích,
rắc rối pháp lý và tật bệnh bất ngờ !. Tài Lộc vượng vào giữa Thu -
nên lưu ý chi thu (Song Hao). Nên theo lời khuyên của Quẻ
Trạch Sơn HÀM.
Phong Thủy :
Quẻ Chấn giống như Nam Mạng về Phương hướng, giường ngủ . Chỉ khác :
treo 1 Phong Linh trong phòng ngủ ở góc Đông Bắc cho đến hết năm
2023 trong Vận 8 để hóa giải sự tác hại của Ngũ Hoàng.
Tân Sửu hợp với (tuổi, giờ, ngày, tháng, năm) Ất Tỵ, Đinh Tỵ, Tân
Tỵ, Đinh Dậu, Kỷ Dậu, Qúy Dậu, Ất Sửu, Kỷ Sửu, hành Hỏa, hành Thổ và
hành Kim. Kị (tuổi, giờ, ngày, tháng, năm) Qúy Mùi, Đinh Mùi và các
tuổi mạng Mộc, mạng Thủy mang hàng Can Bính, Đinh.
Màu Sắc
(quần áo, giày dép, xe cộ) :
Hợp
với màu Vàng, Nâu, Đỏ, Hồng. Kị các màu Xanh ; nếu dùng màu
Xanh nên xen kẽ Đỏ, Hồng hay Trắng, Ngà để giảm bớt sự khắc kị.
5)
Qúy Sửu 42 tuổi
(sinh từ 3/2/1973 đến 22/1/1974
-
Tang Đố Mộc
: Gỗ cây Dâu Tằm).
*Tính Chất chung : Qúy Sửu
nạp âm hành Mộc do Can Qúy (Thủy) ghép với Chi Sửu (Thổ), Thổ khắc
nhập Thủy = Chi khắc Can, thuộc lứa tuổi đời nhiều trở lực và nghịch
cảnh ở Tiền Vận. Cũng có may mắn , nhưng vươn lên được,
phần lớn do sức phấn đấu của bản thân để vượt qua các trở ngại từ
Trung Vận. Hậu Vận an nhàn và thanh thản hơn nhờ sự tương hợp Ngũ
Hành giữa Can và Nạp âm. Sinh vào mùa Đông là thuận mùa sinh.
Qúy Sửu có đầy đủ tính chất của Can Qúy : sống nhiều nội tâm, ngay
thẳng, trầm lặng, mẫn cảm, gặp thời biến hóa như Rồng – Chi Sửu :
cần cù, chịu khó và kiên trì (cầm tinh con Trâu), suy nghĩ chín chắn
trước khi hành động nên dễ đưa đến thành công. Có khiếu về Kinh Tế,
Tài Chính và Ngân Hàng nên có 1 số thành công trong lãnh vực này.
Lộc Tồn ngộ Triệt nên tiền bạc khó tích lũy, song no đủ cả đời. Nếu
Mệnh đóng tại Ngọ nổi danh tài sắc (Nữ Mệnh), đóng tại Tý Sửu thủa
thiếu thời lận đận nhưng phát phú từ Trung Vận. Đóng tại
Tam Hợp (Tỵ Dậu Sửu) + Cục Kim hay Tam Hợp (Thân Tý Thìn) + Cục Thổ
hay Cục Thủy
với nhiều Chính Tinh và Trung Tinh đắc cách hợp Mệnh, xa lánh Hung
Sát Tinh (+ Hình Tướng : Tam Đình cân xứng, Ngũ quan đầy đặn không
khuyết hãm,
da dẻ tươi nhuận,
2 bàn tay
với
3 chỉ Sinh Đạo, Trí Đạo, Tâm Đạo tạo thành chữ M ngay ngắn không đứt
quãng lại có thêm 2 chỉ May Mắn và Danh Vọng)
cũng là mẫu người thành công có địa vị trong Xã Hội ở mọi ngành
nghề. Vì Hồng Loan ngộ Tuần, Đào Hỉ gặp Cô Quả, Phục Binh nên một số
người mặt Tình Cảm nhiều phen trắc trở, đời sống lứa đôi dễ có vấn
đề, nếu bộ Sao trên rơi vào Mệnh Thân hay Cung Phối (Phu hay Thê).
(Danh
Họa Vincent Van Gogh tuổi Qúy Sửu 1853 mất năm Canh Dần 1890 khi vận
số đi vào Hạn La Hầu 37t -
Vua Bảo Đại tuổi Qúy Sửu 1913
băng hà
năm Đinh Sửu 1997 khi vận số đi vào Năm Tuổi 85t+Hạn Thái Bạch+Tam
Tai+Kình Đà
–Hoàng Thân Sirit Matak Thủ Tướng Campuchia tuổi Qúy Sửu
« 22/1/1914 » bị Khmer Đỏ giết năm Ất Mão 1975 - Tổng Thống Mỹ
Gerald Ford tuổi Qúy Sửu «14/7/1913 » chết năm Bính Tuất «
26/12/2006 » : Hạn Thái Bạch 94t – Nhà Văn Trương Tửu (1913 -1999) -
Phó Thủ tướng Philipp Rosler Đức gốc Việt tuổi Qúy Sửu
« 24/2/1973 »).
Qúy Sửu Nam
theo Dịch Lý thuộc Quẻ Thủy Địa TỶ : Thủy (hay
Khảm là Nước), Địa (hay Khôn là đất) ; TỶ là hòa (sánh
vai, gần gũi, gặp dịp thuận tiện để phát triển). Sinh vào tháng bảy
theo số Hà lạc là cách Công Danh Phú Qúy. Hình Ảnh của Quẻ :
Trên mặt đất có nước, nên nước thấm xuống dưới đất, đất hút nước, có
hình tượng như là thân thiết, gần gũi. Nhìn và tượng Quẻ chỉ có 1
Hào 5 là hào Dương cương trung chính thống lĩnh 5 Hào Âm, như người
ở trên cao được mọi người dưới tin cậy, qúy mến quy phục, do đó mà
gọi là Tỷ. Quẻ này có ý nói Bạn sẽ trở thành nơi quy tụ mọi người
giao kết cùng làm việc chung cho Xã Hội. Muốn có sự gắn bó lâu dài,
bản thân cần phải rèn luyện đức độ ; điều quan trọng là nhận thức
được sự quan trọng của sự Hợp Quần. Phải yêu thương và tương trợ lẫn
nhau và phải có khả năng ngăn chặn sự xáo trộn dễ đưa đến mất Đoàn
Kết và tan rã. Nên tâm niệm câu Cách Ngôn « Một cây làm chẳng nên
Non, ba cây chụm lại nên Hòn Núi cao ». Muốn chinh phục lòng người,
ngoài tài năng cần phải có Đức Độ, Chân Thành và Bao Dung.
Qúy Sửu Nữ
theo Dịch Lý thuộc Quẻ Thủy Sơn KIỂN : Thủy
(hay khảm là Nước), Sơn (hay Cấn là Núi) ; Kiển là
gian nan, vất vả. Hình Ảnh của Quẻ : Núi chìm trong Nước,
tiến lui đều gian nan hiểm trở nên gọi là Quẻ Kiển. Thời Kiển là
thời ở giữa 2 Thời Truân và Khốn (Truân là lúc bắt đầu và Khốn là
lúc cuối), chẳng qua, dù có khó khăn và gay go cũng chỉ là tạm
thời ; người có Trí phải cố gắng tìm hiểu nguyên nhân và tìm cách
tháo gỡ khó khăn từ lúc đầu đễ thay đổi tình trạng. Nếu cuộc Đời lúc
nào cũng hanh thông, đường đời bằng phẳng không có chướng ngại, thì
đâu ai thấy được bản lãnh thực sự của mình !. Thấy chỗ hiểm nguy
biết dừng lại là tốt, nhưng không nên dừng lại qúa lâu, biết chờ cơ
hội thuận tiện, nhưng không được bỏ dở, bỏ ngang nửa chừng, nên nghĩ
kế sách vẹn toàn để vượt qua. Điều cốt yếu là giữ vững Đạo Chính.
Quẻ này ngụ ý khuyên ta : khi gặp gian nan phải thận trọng, kiếm
đường dễ mà đi, tìm người tốt mà giao kết. Như người Xưa đã nói :
« Đường đi không khó vì ngăn Sông cách Núi, mà khó vì lòng người
ngại núi e sông ».
a)
Nam Mạng :
Hạn Vân Hớn thuộc Hỏa sinh xuất Mộc Mệnh, sinh nhập Chi Sửu
(Thổ),
khắc xuất Can Qúy (Thủy):
tốt, xấu nhiều ở giữa năm, độ xấu giảm nhẹ ở cuối năm. Vân Hớn tính
tình nóng nảy, ngàng tàng, dễ gây xích mích với mọi người – dễ mua
thù chuốc oán nếu không biết lựa lời ăn
nói
- nặng có thể đem nhau ra Tòa. Bất lợi cho những ai đã có vấn đề về
Tim Mạch, Mắt. Nên
lưu ý
các tháng kị (2, 8).
Tiểu Vận :
Triệt nằm ngay Tiểu Vận tuy
có
gây trở ngại lúc đầu cho mưu sự và công việc đang hanh thông trong
các Lãnh Vực Văn Hóa Nghệ Thuật,
Truyền Thông,
Thẩm Mỹ, Đầu
Tư, Kỹ Nghệ, Siêu Thị,
Nhà Hàng và các ngành nghề tiếp cận nhiều với Quần Chúng : Lộc Tồn,
Bác Sĩ, Tứ Đức (Phúc, Thiên Long, Nguyệt), Tam Minh (Đào Hồng Hỉ),
Tướng Ấn, Thiếu (Dương, Âm),
Thanh Long, Lưu Hà, Thiên Quan, Thiên Trù. Nhưng cũng nhờ Triệt giảm
bớt độ xấu của Hạn Vân Hớn và các Hung Sát Tinh : Thiên Không, Kiếp
Sát, Phục Binh, Tử Phù, Trực Phù, Cô Qủa, Tang lưu hiện diện trong
Tiểu Vận. Vì năm hạn khắc Mệnh + Vân Hớn và các Sao xấu nói trên –
cũng nên lưu tâm nhiều đến các tháng ít thuận lợi (1, 2, 5, 10, 12)
về :
-
Công việc và Giao Tiếp
(Khôi + Tuần, Tang, Vân Hớn + Phục Binh : nên
lưu ý đến chức vụ,
mềm mỏng trong giao tiếp, tránh nổi nóng và va chạm).
-
Sức Khỏe
(Vân Hớn + Bệnh Phù : săn sóc Tim Mạch, Mắt).
-
Di Chuyển
(Mã + Kình : dễ rủi ro thương tích, lưu ý
xe cộ,
vật nhọn,
tránh nhảy cao, trượt băng).
-
Tình Cảm, Gia Đạo
(dễ
có vấn đề trong các
tháng
« 1,
5, 7 »:
Đào Hồng Hỉ + Cô Quả, Phục Binh). Nhất là những Qúy Ông sinh tháng
(4, 10), giờ sinh (Sửu,
Hợi,
Tỵ, Mùi) lại càng phải cảnh giác hơn vì Thiên Hình, Không Kiếp cùng
hội tụ thêm trong Tiểu Vận dễ đem đến rủi ro, thương tích,
hao tán, rắc rối pháp lý và tật bệnh bất ngờ !. Tài Lộc vượng vào
giữa Đông. Nên cho tiền bạc lưu thông nhanh mới có lợi (Lộc+Triệt).
Nên theo lời khuyên của Quẻ Thủy Địa Tỷ.
Phong Thủy :
Quẻ Ly có 4 hướng tốt – Đông (Sinh Khí : tài lộc), Bắc (Diên
Niên : tuổi Thọ), Đông Nam (Thiên Y : sức khỏe) và Nam (Phục Vị :
giao dịch). Bốn hướng còn lại xấu, xấu nhất là hướng Tây Bắc (tuyệt
mệnh).
Bàn làm việc :
ngồi nhìn về Đông (1er) , Bắc, Đông Nam, Nam.
Giường ngủ :
đầu Nam, chân Bắc hay đầu Tây, chân Đông.
Nên nhớ Ngũ Hoàng Sát (đem lại rủi ro, tật bệnh) chiếu vào
hướng Tây Nam (Lục Sát : xấu về Lộc – độ xấu tăng cao !) trong Vận 8
(2004 -2023).
Để giảm sức tác hại của Ngũ Hoàng, nên treo 1 Phong Linh bằng Kim
Khí trong phòng ngủ ở góc Tây Nam cho đến hết năm 2023.
b)
Nữ Mạng :
Hạn La Hầu thuộc Mộc cùng hành Mộc với Mệnh, sinh xuất Can
Qúy (Thủy)
và khắc nhập Chi Sửu (Thổ)
: độ xấu tăng cao ở giữa năm và cuối năm. La Hầu tuy không tác hại
nhiều cho Nữ mạng, nhưng chủ về ưu sầu tai ương, rầy rà quan sự, hao
tài tốn của, thị phi khẩu thiệt, rủi ro và tật bệnh dễ đến bất thần,
nhất là trong các tháng Kị (1, 7).
Hạn tính từ tháng sinh năm nay đến tháng sinh năm sau. Sinh vào cuối
năm hạn có thể lân sang năm tới !.
Tiểu Vận :
Tuần
nằm ngay Tiểu Vận dễ gây trở ngại lúc đầu cho mưu sự và công việc
đang hanh thông, nhưng vẫn có kết qủa tốt ở phút cuối nhờ Lộc Tồn,
Bác Sĩ, Tứ Đức (Phúc Thiên Long Nguyệt), Tam Minh (Đào Hồng Hỉ),
Thanh Long, Lưu Hà, Tướng Ấn, Thiếu Dương, Thiên Quan, Thiên Trù về
các lãnh vực Văn Hóa Nghệ Thuật,
Truyền Thông,
Thẩm Mỹ, Tửu Lầu,
Siêu Thị, Kỹ Nghệ, Kinh Doanh
và các ngành nghề tiếp cận nhiều với Quần Chúng. Tuy nhiên gặp năm
hạn khắc Mệnh thêm Hạn La Hầu hợp Mệnh +
bầy Sao xấu :
Thiên Không, Kiếp Sát, Phục Binh, Bệnh Phù, Cô Qủa, Tang
Môn
lưu
cùng
hiện diện nơi Tiểu Vận cũng nên lưu ý nhiều đến các tháng ít thuận
lợi (1, 2, 5, 7, 10, 12) về
:
-
Công Việc và Giao Tiếp
(Khôi Việt + Tuần, Kình Đà, Phục Binh : nên mềm mỏng trong đối
thọai, lưu ý đến chức vụ,
đề phòng Tiểu Nhân).
- Sức Khỏe (Bệnh Phù + La Hầu : Tiêu Hóa + Khí Huyết : nên đi
kiểm tra nếu có dấu hiệu bất ổn).
- Di Chuyển (Mã + Đà, Tang : bớt di chuyển xa, lưu ý
xe cộ,
vật nhọn,
tránh nhảy cao, trượt băng).
-
Tình Cảm, Gia Đạo
(lưu ý các
tháng
«
1, 5, 7 »
bàu trời Tình Cảm dễ có cơn
Giông :
Đào Hồng Hỉ + Tuần, Cô Qủa). Nhất là các Qúy Bà sinh vào tháng (6,
10), giờ sinh (Mão,
Dậu,
Tỵ, Mùi) lại càng phải cảnh giác hơn, vì Thiên Hình, Không Kiếp cùng
hiện diện thêm nơi Tiểu Vận dễ đem đến rủi ro, thương tích,
hao tán, rắc rối pháp lý và tật bệnh bất ngờ !. Tài Lộc vượng vào
giữa Đông. Nên làm nhiều việc Thiện
(Lộc + Triệt)
– đó cũng là 1 cách giải hạn La Hầu của Cổ Nhân. Nên theo lời khuyên
của Quẻ Thủy Sơn KIỂN.
Phong Thủy :
Quẻ Càn có 4 hướng tốt : Tây (Sinh Khí : tài lộc), Tây Nam
(Diên Niên : tuổi Thọ), Đông Bắc (Thiên Y : sức khỏe) và Tây
Bắc (Phục Vị : giao dịch). Bốn hướng còn lại xấu, xấu nhất là hướng
Nam (tuyệt mệnh).
Bàn làm việc :
ngồi nhìn về Tây, Tây Nam, Tây Bắc.
Giường ngủ :
đầu Đông Bắc, chân Tây Nam hay đầu Đông, chân Tây.
Hiện đang ở Vận 8 (2004 -2023), Ngũ Hoàng Sát (đem lại rủi ro,
tật bệnh)
nhập hướng Đông Bắc (hướng tốt về Sức Khỏe). Để giảm bớt sức tác hại
của Ngũ Hoàng, nên treo 1 Phong Linh bằng Kim Khí trong phòng ngủ ở
góc Đông Bắc cho đến hết năm 2023.
Qúy Sửu hợp với (tuổi, giờ, ngày, tháng, năm) Qúy Tỵ, Kỷ Tỵ, Ất Tỵ,
Ất Dậu, Tân Dậu, Đinh Dậu, Đinh Sửu, Kỷ Sửu, hành Thủy, hành Mộc và
hành Hỏa. Kị với (tuổi, giờ, ngày, tháng, năm) Tân Mùi, Ất Mùi và
các tuổi mạng Kim, mạng Thổ mang hàng Can Mậu, Kỷ.
Màu Sắc
(quần áo, giày dép, xe cộ) :
Hợp
với màu Xám, Đen, Xanh. Kị với màu Trắng, Ngà, nếu dùng
Trắng, Ngà nên xen kẽ Xám, Đen hay Đỏ, Hồng để giảm bớt sự khắc kị.
C) Tuổi DẦN (Giáp Dần, Bính Dần, Mậu Dần, Canh Dần, Nhâm Dần).
1)
Giáp Dần 41 tuổi
(sinh từ 23/1/1974 đến 10/2/1975
-
Đại Khê Thủy
: Nước Suối lớn).
*Tính Chất chung : Giáp Dần
nạp âm hành Thủy do Can Giáp (Mộc) ghép với Chi Dần (Mộc), Can và
Chi cùng hành Mộc, Nạp Âm và Can Chi lại tương hợp Ngũ Hành - thuộc
lứa tuổi có năng lực thực tài, căn bản vững chắc, nhiều may mắn, ít
gặp trở ngại trên đường đời từ Tiền Vận cho đến Hậu Vận. Trong năm
Xung tháng Hạn dù có gặp khó khăn trở ngại cũng dễ dàng gặp Qúy Nhân
giúp sức để vượt qua. Giáp Dần chứa nhiều Mộc tính trong tuổi nên
các bộ phận gan,
mật, thị giác dễ có vấn đề khi lớn tuổi, nên lưu ý từ thời trẻ, về
Già đỡ bận tâm ‼
Tuổi Giáp đứng đầu hàng Can với Tam Hợp (Dần Ngọ Tuất) được hưởng
vòng Lộc Tồn chính vị, nếu Lá Số Tử Vi thêm vòng Thái Tuế + Cục Hỏa
mẫu người trực tính, lòng đầy tự hào, mang nhiều tham vọng, nặng
lòng với Quê Hương đất nước, dòng Họ - luôn luôn tự cho mình có
trách nhiệm, không những riêng bản thân mình mà còn với Tập Thể,
nghĩa vụ với Đồng bào. Đóng tại các cung khác với nhiều Chính Tinh
và Trung Tinh đắc cách
hợp Mệnh,
xa lánh Hung Sát Tinh (+ Hình Tướng : Tam Đình cân xứng, Ngũ Quan
đầy đặn không khuyết hãm,
da dẻ tươi nhuận,
2 bàn tay với 3 chỉ Sinh Đạo, Trí Đạo, Tâm Đạo tạo thành chữ M ngay
ngắn không đứt quãng lại có thêm 2 chỉ May Mắn và Danh Vọng) cũng là
mẫu người thành công có địa vị trong Xã Hội ở mọi ngành nghề (Vua
Trần Nhân Tông tuổi Giáp Dần 1254 băng hà năm Mậu Thân 1308 : Hạn La
Hầu 55t -
Nam Phương Hòang Hậu tuổi Giáp Dần 1914
chết năm Qúy Mão 1963 – Lãnh Tụ Trương Tử Anh Đại Việt Quốc Dân Đảng
tuổi Giáp Dần 1914 chết năm Bính Tuất 1946 - Nhạc Sĩ Lê Thương tuổi
Giáp Dần 1914 mất năm Bính Tý 1996 : Hạn La Hầu 82t).
Mẫu người tuổi Giáp thông minh hơn người, thời niên thiếu thường
vượt trội hơn những người đồng trang lứa. Vì cầm tinh con Hổ nên
tính tình thích phiêu lưu mạo hiểm, nhiều tham vọng, ở địa vị nào
cũng không vừa ý, mãn nguyện,
nhiều dũng khí, nên khi quyết tâm điều gì thì làm đến cùng – do đó
vì qúa tin vào năng lực của mình nên cũng có lúc rơi vào cảnh sức
cùng lực kiệt tạo nên nhiều bước thăng trầm trong cuộc đời
– tính tình thường khác người,
về mặt tình cảm rất phong phú. Đào Hoa ngộ Kình, Hồng Loan ngộ Tuần
đi liền với Cô Qủa về mặt Tình Cảm thường gặp nhiều trắc trở, nếu bộ
sao này rơi vào Mệnh Thân hay Cung Phối (Phu hay Thê).
Giáp Dần theo Dịch Lý thuộc Quẻ Sơn Vi Cấn (hay
Thuần Cấn) :
Sơn là Núi Cấn cũng là Núi, còn có nghĩa là ngăn, ngừng lại. Hình
Ảnh của Quẻ :
Hai trái Núi chồng lên nhau tượng trưng cho sự bất động, ngừng nghỉ,
dừng lại, nghỉ ngơi, nhập định. Trong cuộc Sống phải tùy thời,
khi gặp chướng ngại phải dừng lại nghỉ ngơi, kiên trì chờ đợi cơ hội
thuận tiện. Người có Trí là không để ý tưởng đi qúa xa thực tế. Quẻ
Cấn là dừng lại không để cho Dục Vọng chi phối. Tâm hồn cần bình
tĩnh không giao động. Ý nói lúc đáng ngừng thì ngừng, lúc hành động
thì động. Các động tĩnh nên phối hợp nhịp nhàng đúng thời đúng lúc.
a)
Nam Mạng :
Hạn Thái Dương
thuộc Hỏa khắc xuất Thủy Mệnh, sinh xuất Can Giáp (Mộc)
và Chi Mão (Mộc)
: độ tốt và xấu tăng cao ở đầu và giữa năm. Thái Dương là hạn lành
chủ về Danh Lợi : công danh thăng tiến, tài lộc dồi dào, càng đi xa
càng có lợi,
gia đạo vui vẻ bình an, nhiều Hỉ Tín.
Nhưng bất lợi cho những ai đã có vấn đề về tim Mạch, Mắt - dễ bị đau
đầu, khó ngủ, tâm trí bất an, tinh thần giao động. Không nên thức
khuya và xử dụng Màn Hình trong nhiều giờ.
Tiểu Vận :
Triệt tại
Cung Thân (Kim) của
Tiểu Vận,
tuy
dễ gây trở ngại cho mưu sự và công việc đang hanh thông – nhưng
cũng
nhờ đó giảm bớt rủi ro và tật bệnh, nếu gặp.
Nhờ
Thái Tuế, Quan Phù, Tứ Linh (Long Phượng Hổ Cái), Mã Khốc Khách, Lộc
Tồn, Bác Sĩ, Tứơng Ấn,
Phi Liêm,
Thanh Long + Hạn Thái Dương
cũng
đem lại nhiều hanh thông, thăng tiến về Tài Lộc cũng như Nghiệp Vụ -
không những cho riêng mình mà còn ảnh hưởng tốt đến
các người thân trong Đại Gia Đình
về mọi Lãnh Vực.
Rất thuận lợi cho những ai trước đó đang gặp khó khăn
(do hạn Thái Bạch)
sẽ có nhiều cơ hội tốt để đổi hướng Họat Động. Tuy gặp năm Hạn hợp
Mệnh + Hạn Thái Dương có lợi cho Công Danh, Tài Lộc nhưng trong Tiểu
Vận hiện diện
bầy Sao xấu :
Phục Binh, Bệnh Phù,
La Võng,
Tang Môn (+ Tang lưu),
Phá Hư cũng nên lưu tâm đến những tháng ít thuận lợi :
-
Công
việc và
Giao
tiếp
(Khôi Việt + Tuần, Kình Đà, Phá Hư, Phục Binh : dễ có trở ngại, ganh
ghét đố kị trong các tháng « 2, 7, 11, 12 » không nên phản ứng mạnh
dù có nhiều bất đồng và không vừa ý),
kể cả
- về
Sức
khỏe và
Di
chuyển
(Thái Dương + Bệnh Phù : nên lưu ý sức khỏe Tim Mạch, Mắt trong các
tháng « 2, 9, 12 » cẩn thận xe cộ dễ có rủi ro Mã + Triệt , Tang,
Phục trong các tháng « 2, 7, 12 »).
- Tình Cảm, Gia Đạo
(bàu trời Tình Cảm tuy nắng đẹp nhưng dễ có bóng mây : Đào + Triệt,
Hồng + Tuần, Cô Qủa trong các tháng « 2, 6, 12 »
. Không nên phiêu lưu, nếu đang êm ấm !).
Đặc biệt đối với những Qúy Ông sinh tháng (10,
12),
giờ sinh (Mão,
Dậu,
Tỵ, Mùi) lại càng phải cảnh giác hơn, vì Thiên Hình, Không Kiếp cùng
hiện diện thêm nơi Tiểu Vận dễ đem đến rủi ro, thương tích,
hao tán, rắc rối pháp lý và tật bệnh bất ngờ !. Tài Lộc vượng vào
đầu Xuân. Nên theo lời khuyên của Quẻ Sơn Vi Cấn (hay
Thuần Cấn).
Phong Thủy :
Quẻ Cấn có 4 hướng tốt : Tây Nam (Sinh Khí : tài lộc), Tây
(Diên Niên : tuổi Thọ), Tây Bắc (Thiên Y : sức khỏe) và Đông
Bắc (Phục Vị : giao dịch). Bốn hướng còn lại xấu, xấu nhất là hướng
Đông Nam (tuyệt mệnh).
Bàn làm việc :
ngồi nhìn về Tây Nam, Tây, Đông bắc.
Giường ngủ :
đầu Tây Nam, chân Đông Bắc hay đầu Đông chân Tây.
Hiện đang ở Vận 8 (2004 -2023) Ngũ Hoàng Sát (đem lại rủi ro, tật
bệnh) nhập hướng Tây Nam (hướng tốt nhất của tuổi). Để giảm bớt
sức tác hại của Ngũ Hoàng nên treo 1 Phong Linh bằng Kim Khí trong
phòng ngủ ở góc Tây Nam cho đến hết năm 2023 của Vận 8.
b)
Nữ Mạng :
Hạn Thổ Tú thuộc Thổ khắc nhập Thủy Mệnh, khắc xuất Can Giáp
(Mộc)
và Chi Dần (Mộc)
: xấu nhiều ở cuối năm. Thổ Tú đi đâu cũng không vừa lòng (công việc
và mưu sự), chủ về bất hòa, nhất là với người thân - dễ bị tiểu nhân
gây rối – tâm trí bất an – nên lưu ý các tháng kị (4, 8).
Tiểu Vận : Tuần nằm ngay
Cung Tý (Thủy) của
Tiểu Vận dễ đem đến trở ngại lúc đầu cho công việc và mưu sự đang
hanh thông, nhưng cũng nhờ Tuần hóa giải được rủi ro, bệnh tật, nếu
gặp !. Nhờ Lộc Tồn, Bác Sĩ, Thái Tuế, Quan Phù, Tứ Linh (Long Phượng
Hổ Cái), Mã Khốc Khách, Thanh Long,
Phi Liêm,
Tướng Ấn mọi việc vẫn có kết qủa khả quan vào phút chót, kể cả về
Tài Lộc trong mọi ngành. Tuy gặp nhiều Sao tốt + năm hạn hợp Mệnh,
nhưng gặp hạn Thổ Tú khắc Mệnh lại thêm
bầy Sao xấu :
Phục Binh, Tang Môn (+ Tang lưu), Bệnh Phù, Phá Hư,
La Võng
cùng hiện diện trong Tiểu Vận cũng nên lưu ý nhiều trong các tháng
ít thuận lợi (2, 4, 7, 8, 12)
về :
- Công Việc và Giao Tiếp (Thổ Tú + Phục Binh + Phá Hư : dễ
gặp Tiểu Nhân đố kị, ganh ghét ; không nên phản ứng mạnh dù có nhiều
bất đồng và không vừa ý – nên
lưu ý chức vụ,
mềm mỏng trong giao tiếp, tránh tranh luận).
- Sức Khỏe và Di Chuyển
(Bệnh Phù + Tang : nên lưu ý Tiêu Hóa và Khí Huyết – Mã+Triệt : cẩn
thận xe cộ và vật nhọn,
tránh nhảy cao, trượt băng).
-
Tình Cảm và Gia Đạo
(Bầu trời Tình Cảm tuy nắng đẹp, nhưng dễ có bóng mây trong các
tháng
«
2, 6, 12 » :
Đào Hồng Hỉ +Kình Đà, Cô Qủa).
Nhất là những ai sinh vào tháng (4, 10), giờ sinh (Sửu,
Hợi,
Tỵ, Mùi) càng phải thận trọng hơn, vì Thiên Hình, Không Kiếp cùng
hội tụ thêm trong Tiểu Vận dễ đem đến rủi ro, thương tích,
hao tán, rắc rối pháp lý và tật bệnh bất ngờ ‼. Tài Lộc vượng vào
Đầu Xuân – nên lưu ý sau may mắn dễ có rủi ro nhỏ. Nên theo lời
khuyên của Quẻ Sơn Vi CẤN (hay Thuần CẤN) như Giáp Dần
NAM.
Phong Thủy :
Quẻ Đoài có 4 hướng tốt : Tây Bắc (Sinh Khí : tài lộc), Đông
Bắc (Diên Niên : tuổi Thọ), Tây Nam (Thiên Y : sức khỏe) và
Tây (Phục Vị : giao dịch). Bốn hướng còn lại xấu, xấu nhất là hướng
Đông (tuyệt mệnh).
Bàn làm việc :
ngồi nhìn về Tây Bắc, Tây, Tây Nam.
Giường ngủ :
đầu Đông bắc, chân Tây Nam hay đầu Đông, chân Tây.
Nên nhớ trong Vận 8 (2004 -2023)
Ngũ Hoàng (đem lại rủi ro, tật bệnh) nhập góc Đông bắc (hướng
tốt về tuổi Thọ). Để giảm bớt sức tác hại của Ngũ Hoàng nên treo 1
Phong Linh bằng Kim Khí trong phòng ngủ ở góc Đông bắc cho đến hết
năm 2023 của Vận 8.
Giáp Dần hợp với (tuổi, giờ, ngày, tháng, năm) Giáp Ngọ, Bính Ngọ,
Nhâm Ngọ, Canh Tuất, Nhâm Tuất, Mậu Tuất, Nhâm Dần, Canh Dần, hành
Kim, hành Thủy và hành Mộc.
Kị với (tuổi, giờ, ngày, tháng, năm) Mậu Thân, Bính Thân và các
tuổi mạng Thổ, mạng Hỏa mang hàng Can Canh, Tân.
Màu Sắc
(quần áo, giày dép, xe cộ) :
Hợp
với màu Xám, Đen, Trắng, Ngà. Kị màu Vàng, Nâu ; nếu dùng
Vàng, Nâu nên xen kẽ Trắng, Ngà hay các màu Xanh để giảm bớt sự khắc
kị.
2)
Bính Dần 29 tuổi
(sinh từ 9/2/1986 đến 28/1/1987
-
Lô Trung Hỏa
: Lửa trong Lò).
*Tính Chất chung : Bính Dần
nạp âm hành Hỏa do Can Bính (Hỏa) ghép với Chi Dần (Mộc), Mộc sinh
nhập Hỏa = Chi sinh Can, Nạp âm và Can Chi lại tương hợp Ngũ Hành,
thuộc lứa tuổi
trong suốt cuộc
đời
gặp
nhiều may mắn, ít bị trở ngại. Hỏa tính chứa nhiều trong tuổi nên
các bộ phận Tim, Ruột, Lưỡi dễ có vấn đề khi lớn tuổi
– nên lưu ý từ thời trẻ.
Bính Dần thuộc mẫu người cương trực, đa năng, có tài nhưng ít gặp
thời, nuôi nhiều tham vọng, thích chỉ huy và thích mạo hiểm (cầm
tinh con Hổ). Đời sống tình cảm phong phú, song đa nghi, thích khác
đời khác người nên đôi khi lập dị trong hành động.
Nếu Mệnh Thân đóng
tại
Tam Hợp (Dần Ngọ Tuất) + Cục Hỏa
hay tại Tam Hợp (Tỵ Dậu Sửu) + Cục Kim
với nhiều Chính Tinh và Trung Tinh đắc cách
hợp Mệnh,
xa lánh Hung sát Tinh (+ Hình Tướng : Tam Đình cân xứng, Ngũ Quan
đầy đặn không khuyết hãm, da dẻ tươi nhuận, 2 bàn tay với 3 chỉ Sinh
Đạo, Trí Đạo, Tâm Đạo tạo thành chữ M ngay ngắn không đứt quãng, lại
có thêm 2 chỉ May Mắn và Danh Vọng) cũng là mẫu người thành công có
địa vị trong Xã Hội ở mọi ngành nghề
(Tổng Thống Trung Hoa Dân quốc Tôn Dật Tiên tuổi Bính Dần
« 12/11/1866 » - Giang Trạch Dân : Chủ Tịch đảng Cs Trung Quốc tuổi
Bính Dần « 17/8/1926 » - Nữ Hòang Anh Élizabeth II tuổi Bính Dần
21/4/1926 – Thiền Sư Thích Nhất Hạnh tuổi Bính Dần « 11/10/1926 » -
Chủ tịch Đảng Cs Cuba Fidel Castro tuổi Bính Dần « 13/8/1926 » --
Thi Sĩ Bùi Giáng tuổi Bính Dần « 12/12/1926 » chết năm Mậu Dần «
7/10/1998 » khi vào Hạn Năm Tuổi 73+Hạn La Hầu+Kình Đà - Thi Sĩ Trần
Dần tuổi Bính Dần « 1926 -1997 »- Danh Thủ Tennis Rafad Nadal tuổi
Bính Dần « 3/6/1986 »).
Vì Lộc Tồn ngộ Triệt, tiền bạc kiếm dễ nhưng khó tích lũy. Vì Đào
Hoa ngộ Phục Binh, Hồng Loan đi liền với Cô Qủa nên đời sống Tình
Cảm có nhiều vướng mắc, nếu bộ Sao trên rơi vào Mệnh Thân hay cung
Phối (Phu hay Thê).
Bính Dần theo Dịch Lý thuộc Quẻ Phong Sơn TIỆM :
Phong (hay Tốn) là gió, mây, cây cối ; Sơn
(hay Cấn) là núi, đồi ; TIỆM
là tiến dần dần. Hình Ảnh của Quẻ : cây mọc trên núi có hình
tượng từ dưới thấp lần lần lên cao. Cấn có nghĩa là ngăn, Tốn
có nghĩa là thuận ; ngăn ở dưới mà thuận ở trên, để cho tiến
nhưng không cho tiến vội, mà tiến dần dần thôi. Xét 4 Hào ở giữa Quẻ
từ 2 đến 5, từ dưới lên, Hào nào cũng đắc chính đắc trung, nhất là
Hào 5 dương cương, đắc chính lại đắc trung, rồi tới Hào 2, âm nhu
cũng đắc chính đắc trung cho nên lời khuyên giữ vững Đạo Chính là
tốt. Tiến dần dần, không vội vàng nóng nảy
(dục tốc bất đạt),
vẫn tĩnh như Quẻ Nội Cấn, vẫn hòa thuận như Quẻ Ngọai Tốn thì không
vấp váp, không bị khốn cùng. Người Quân Tử nên theo Tượng Qủe mà Tu
thân, tiến lần lần để trở thành Hiền Nhân giúp ích cho Đời.
a)
Nam Mạng :
Hạn Thổ Tú
thuộc Thổ sinh xuất Hỏa Mệnh và Can Bính (Hỏa),
khắc xuất Chi Dần (Mộc) :
độ xấu tăng cao ở đầu và cuối năm!. Thổ Tú chủ về bất hòa, mưu sự và
công việc – dù đi đến đâu cũng không vừa ý. Tâm Trí bất an - dễ bị
tiểu nhân gây rối, nhất là trong 2 tháng kị (4, 8).
Tiểu Vận :
Thái Tuế, Quan Phù, Tứ Linh (Long Phượng Hổ Cái), Mã Khốc Khách,
Thiên Phúc, Văn Tinh, Hỉ Thần, Tấu Thơ, Thiên Trù, Đường Phù cũng
đem lại hanh thông và thăng tiến về Nghiệp Vụ trong các Lãnh Vực Văn
Hóa Nghệ Thuật,
Truyền Thông, Thẩm Mỹ, Kỹ Nghệ, Kinh Doanh, Siêu Thị,
Nhà Hàng, Địa Ốc và các ngành nghề tiếp cận nhiều với Quần Chúng.
Tuy nhiên gặp năm hạn khắc Mệnh + Hạn Thổ Tú lại thêm
bầy Sao xấu :
Kình Đà, Quan Phủ,
La Võng,
Tang Môn (+ Tang lưu), Phá Hư, Song Hao hiện diện trong Tiểu Vận
cũng nên lưu ý trong các tháng ít thuận lợi về
:
-
Công Việc và Giao Tiếp
(Kình
cư Ngọ
« Mã đầu đối Kiếm »
rất xấu với tuổi Bính ở năm Ngọ
+ Phá Hư : Tiểu Nhân đố kị và ganh ghét, không nên phản ứng mạnh dù
có nhiều bất đồng trong các tháng « 2, 3, 5, 7, 8 »), kể cả mặt
Sức Khoẻ và Di Chuyển (Bệnh Phù + Thổ Tú : nên lưu ý về Tim
Mạch, Mắt ; Mã + Đà Tang : cẩn thận di chuyển,
lưu ý xe cộ,
vật nhọn,
tránh nhảy cao, trượt băng).
- Tình Cảm, Gia Đạo trong các tháng (2, 6, 12 : Đào Hồng Hỉ
+ Phục Binh, Cô Qủa - bầu trời Tình Cảm dễ có Cơn Giông
– không nên phiêu lưu !).
Nhất là đối với những Em sinh vào tháng (10,
12),
giờ sinh (Mão,
Dậu,
Tỵ, Mùi) cần phải cảnh giác hơn, vì Thiên Hình, Không Kiếp cùng hội
tụ thêm nơi Tiểu Vận
(lại còn ảnh hưởng của Hạn La Hầu năm ngóai- nếu sinh vào cuối
năm)
dễ đem đến rủi ro, thương tích, hao tán, rắc rối pháp lý và tật bệnh
bất ngờ !. Tài Lộc vượng vào đầu Hạ - nên cho tiền bạc luân chuyển
nhanh mới có lợi (Lộc+ Triệt, Song Hao). Nên theo lời khuyên của
Quẻ Phong Sơn TIỆM.
Phong Thủy :
Quẻ Khôn có 4 hướng tốt : Đông Bắc (Sinh Khí : tài lộc), Tây
Bắc (Diên Niên : tuổi Thọ), Tây (Thiên Y : sức khỏe) và Tây Nam
(Phục Vị : giao dịch). Bốn hướng còn lại xấu, xấu nhất là hướng Bắc
(tuyệt mệnh).
Bàn làm việc :
ngồi nhìn về Đông Bắc
(1er),
Tây, Tây Bắc.
Giường ngủ :
đầu Tây Nam, chân Đông Bắc hay đầu Đông, chân Tây.
Hiện đang ở Vận 8 (2004 -2023)
Ngũ Hoàng (đem lại rủi ro, tật bệnh)
nhập hướng Tây Nam (hướng tốt của tuổi). Để giảm bớt sức tác hại của
Ngũ Hoàng nên treo 1 Phong Linh bằng Kim Khí trong phòng ngủ ở góc
Tây Nam cho đến hết năm 2023 của vận 8.
b)
Nữ Mạng :
Hạn Vân Hớn
thuộc Hỏa cùng hành với Hỏa Mệnh và Can Bính (Hỏa)
và sinh xuất với Chi Dần (Mộc) : độ xấu tăng nhanh ở đầu và cuối
năm. Vân Hớn tình tình nóng nảy ngang tàng, không lựa lời ăn nói dễ
gây xích mích, mua thù chuốc oán - nặng có thể đem nhau ra tòa. Bất
lợi cho những ai đã có vấn đề về Tim Mạch, Mắt và
Khí Huyết,
nhất là trong các tháng kị (2, 8).
Tiểu Vận :
Thái Tuế, Quan Phù, Tứ Linh (Long Phượng Hổ Cái), Mã Khốc Khách, Hỉ
Thần, Tấu Thơ, Văn Tinh, Thiên Phúc, Thiên Trù, Đường Phù cũng đem
lại hanh thông và thăng tiến về Nghiệp Vụ trong các Lãnh Vực Văn Hóa
Nghệ Thuật,
Truyền Thông, Thẩm Mỹ,
Địa Ốc, Tửu Lầu,
Siêu Thị
và các ngành nghề tiếp cận nhiều với Quần Chúng. Tuy nhiên gặp năm
hạn khắc Mệnh + Hạn Vân Hớn lại thêm Kình Đà, Quan Phủ, Tang Môn (+
Tang lưu),
Song Hao, Phá Hư cùng hiện diện trong Tiểu Vận cũng nên cảnh giác ở
tháng kị, nhất là mặt Tình Cảm, Gia Đạo ở các tháng (2, 6,
12 : Đào Hồng Hỉ + Phục Binh, Cô Qủa - bầu trời Tình Cảm dễ có Cơn
Giông), kể cả sức khỏe
(Bệnh Phù + Vân Hớn : Tim Mạch, Mắt và Khí Huyết)
và Di Chuyển
(Mã + Kình Tang : bớt di chuyển xa, lưu ý
xe cộ,
vật nhọn, rủi ro
khi nhảy cao, trượt băng trong
tháng
«
3, 5 »).
Đặc
biệt đối với
những Em sinh tháng (4, 10), giờ sinh (Sửu,
Hợi,
Tỵ, Mùi) càng nên cảnh giác hơn, vì Thiên Hình, Không Kiếp cùng hội
tụ thêm trong Tiểu Vận
(lại còn ảnh hưởng của Hạn Kế Đô năm ngóai - nếu sinh vào cuối
Năm)
dễ đem đến rủi ro, thương tích, rắc rối pháp lý, hao tán và tật bệnh
bất ngờ !. Tài Lộc vượng vào đầu Hạ, vì Lộc Tồn + Triệt, Song Hao :
nên cho tiền bạc lưu thông nhanh mới có lợi. Nên theo lời khuyên của
Quẻ Phong Sơn Tiệm như Nam mạng.
Phong Thủy :
Quẻ Khảm có 4 hướng tốt : Đông Nam (Sinh Khí : tài lộc), Nam
(Diên Niên : tuổi Thọ), Đông (Thiên Y : sức khỏe) và Bắc (Phục Vị :
giao dịch). Bốn hướng còn lại xấu, xấu nhất là hướng Tây Nam (tuyệt
mệnh).
Bàn làm việc :
ngồi nhìn về Đông Nam, Đông, Nam.
Giường ngủ :
đầu Bắc, chân Nam hay đầu Tây, chân Đông.
Hiện đang ở Vận 8 (2004 -2023) Ngũ Hoàng Sát (đem lại rủi ro, tật
bệnh) nhập hướng Đông Bắc (Ngũ Qủy : xấu về Phúc - độ xấu tăng
cao). Để giảm sức tác hại của Ngũ Hoàng nên treo 1 Phong Linh bằng
Kim Khí trong phòng ngủ ở góc Đông Bắc cho đến hết năm 2023 của Vận
8.
Bính Dần hợp với (tuổi, giờ, ngày, tháng, năm) Nhâm Ngọ, Mậu Ngọ,
Canh Ngọ, Mậu Tuất, Giáp Tuất, Bính Tuất, Mậu Dần, Canh Dần, hành
Mộc, hành Hỏa và hành Thổ. Kị với (tuổi, giờ, ngày, tháng, năm) Giáp
Thân, Nhâm Thân và các tuổi mạng Thủy, mạng Kim mang hàng Can Nhâm,
Qúy.
Màu Sắc
(quần áo, giày dép, xe cộ) :
Hợp
với các màu Xanh, Đỏ, Hồng. Kị màu Xám, Đen, nếu dùng Xám,
Đen nên xen kẽ Xanh hay Vàng, Nâu để giảm bớt sự khắc kị.
3)
Mậu Dần (Thành Đầu Thổ : Đất
trên Thành).
a) Mậu Dần 17 tuổi
(sinh từ 28/ 1 / 1998 đến 15 /2 /1999).
b) Mậu Dần 77 tuổi
(sinh từ 31 / 1 / 1938 đến 18 / 2 1939).
*Tính Chất chung : Mậu Dần
nạp âm hành Thổ do Can Mậu (Thổ) ghép với Chi Dần (Mộc), Mộc khắc
nhập Thổ = Chi khắc Can thuộc lứa tuổi đời gặp nhiều trở lực và
nghịch cảnh ở Tiền Vận và Tiền Trung Vận. Hậu Vận khá hơn (an nhàn
và thanh thản) nhờ sự tương hợp Ngũ Hành giữa Can và Nạp Âm cùng sự
phấn đấu của bản thân từ Trung Vận để tạo sự nghiệp. Sinh vào mùa Hạ
thuận lợi hơn mùa Xuân và mùa Đông.
Mậu Dần có đầy đủ tính chất của Can Mậu : cương trực, cứng rắn và
Chi Dần : thông minh, sáng suốt, thích phiêu lưu mạo hiểm (cầm tinh
con Cọp). Dù ở địa vị nào cũng không vừa lòng, tính thích độc lập,
nhiều tham vọng, thích chỉ huy, có tài lãnh đạo ; dễ thành công
nhưng cũng dễ thất bại vì lạc quan mất cảnh giác và không bền chí.
Mệnh đóng tại Tý Sửu thủa thiếu thời long đong vất vả, trung vận
phát Phú. Đóng tại Tam Hợp (Dần Ngọ Tuất) + Cục Hỏa hay tại Tam Hợp
(Tỵ Dậu Sửu) + Cục Kim với nhiều Chính Tinh và Trung Tinh đắc cách
hợp Mệnh, xa lánh Hung Sát Tinh (+ Hình Tướng : Tam Đình cân xứng,
Ngũ Quan đầy đặn không khuyết hãm, da dẻ tươi nhuận, 2 bàn tay với 3
chỉ Sinh Đạo, Trí Đạo, Tâm Đạo tạo thành chữ M ngay ngắn không gẫy
khúc, đứt đọan lại có thêm 2 chỉ May Mắn và Danh Vọng) cũng là mẫu
người thành công có địa vị trong Xã Hội ở mọi ngành nghề. Vì Đào Hoa
gặp Phục Binh, Hồng Loan + Triệt nên mặt Tình Cảm dễ có nhiều sóng
gió, nếu bộ Sao trên rơi vào Mệnh Thân hay cung Phối (Phu hay Thê).(Chủ
Tịch Staline CS Sô Viết tuổi Mậu Dần « 21/12/1878 » chết vào năm Qúy
Tỵ « 5/3/1953 » khi vận số đi vào Hạn Thái Bạch 76t - Đại Tá Hồ Ngọc
Cẩn tuổi Mậu Dần « 24/3/1938 » bị thảm sát năm Ất Mão 1975 khi vào
Hạn La Hầu 37t - Nhạc Sĩ Cung Tiến và Thi Sĩ Tô Thùy Yên đều có tuổi
Mậu Dần 1938.)
Mậu Dần theo Dịch Lý thuộc Quẻ Phong Sơn TIỆM (xem
phần Lý Giải chi tiết của Quẻ Dịch nơi tuổi Bính Dần 1986).
a)
Mậu Dần 17 tuổi
(sinh từ 28/1/1998 đến 15/2/1999 - Thành Đầu Thổ : Đất trên
thành).
Nam Mạng :
Hạn Thái Âm thuộc Thủy khắc xuất Thổ Mệnh và Can Mậu (Thổ),
sinh nhập Chi Dần (Mộc) : tốt xấu đều tăng nhanh ở giữa năm.Thái Âm
là hạn lành chủ về Danh Lợi : Công Danh thăng tiến, Tài Lộc dồi dào,
càng đi xa càng có lợi, gia đạo vui vẻ bình an, nhiều Hỉ Tín. Nhưng
bất lợi cho những ai đã có vấn đề về Tim Mạch, Mắt - dễ đau đầu, khó
ngủ, tâm trí bất an, tinh thần giao động, nhất là trong tháng 11.
Không nên thức khuya, xử dụng Màn Hình trong nhiều giờ.
Tiểu Vận :
Tuần
đóng tại Cung Thân (Kim) của Tiểu Vận tuy có gây chút khó khăn trở
ngại cho mưu sự và công việc đang hanh thông, nhưng nhờ đó làm giảm
bớt độ xấu của rủi ro và tật bệnh, nếu gặp và lợi cho những ai trước
đó đang khó khăn (do ảnh hưởng của Kế Đô) dễ gặp nhiều cơ hội tốt để
thay đổi Họat Động. Nhờ Thái Tuế, Quan Phù,
Tứ
Linh
(Long
Phượng Hổ Cái),
Mã
Khốc
Khách, Văn Tinh, Hỉ Thần, Tấu Thơ, Thiên Trù,
Đường
Phù +
Hạn
Thái Âm cũng đem lại nhiều may mắn,
thuận lợi và thăng tiến cho việc học hành, Thi Cử, dễ dàng xin học
bổng ; kể cả việc làm trong Lãnh Vực Văn Hoá Nghệ Thuật,
Truyền Thông, Kỹ Nghệ, Siêu Thị, Nhà Hàng, Địa Ốc
và các ngành nghề tiếp cận nhiều với quần chúng (dễ nổi danh, được
nhiều người biết đến).
Hạn cũng có ảnh hưởng tốt đến các người thân trong Đại Gia Đình.
Tuy gặp
năm
Hạn
hợp Mệnh với nhiều Sao tốt nhưng xen kẽ bầy Sao xấu : Kình Đà (Kình
rất xấu cho Tuổi Mậu ở năm Ngọ), Quan Phủ, Tang Môn (+ Tang lưu),
Phá Hư, Song Hao, La Võng cũng nên lưu ý đến những tháng ít thuận
lợi (2, 3, 5, 7, 12) về :
-
Học Hành Thi Cử, Việc Làm (Khôi
+ Triệt :
dễ có
trở ngại việc làm, việc học, thi cử
« cẩn thận bài vở, dễ nhầm lẫn vì giao động »,
Phục Binh
+ Phá Hư :
tiểu nhân đố kị, ganh ghét :
không nên phản ứng mạnh dù có nhiều bất đồng và không vừa ý, tránh
tranh cãi).
-
Sức Khỏe, Di Chuyển
(Kình
Đà Tang,
Mã +Tuần :
rủi ro, thương tích :
lưu ý sức khoẻ, cẩn thận di chuyển và vật nhọn, tránh leo trèo, nhảy
cao, trượt băng),
kể cả mặt Tình Cảm, Gia Đạo (Cô Qủa, Đào Hỉ + Phục
Binh,
Hồng
Loan
+ Triệt). Nhất là đối
với những Em sinh vào các tháng (10,
12),
giờ sinh (Tỵ,
Mùi, Mão, Dậu)
càng phải cảnh giác hơn vì Thiên Hình, Không Kiếp cùng hội tụ
thêm trong Tiểu Vận dễ đem đến rủi ro, thương tích, rắc rối pháp
lý, hao tán và tật bệnh bất ngờ (nên cẩn thận khi di chuyển cả trong
Thể Dục, Thể Thao, tránh nơi vật nhọn trong các tháng kị). Tài Lộc
vượng vào đầu Hạ :
sau may mắn dễ có phiền muộn.
Nên theo lời khuyên của Quẻ Phong Sơn Tiệm như tuổi
Bính Dần.
Phong Thủy :
Quẻ Khôn có 4 hướng tốt : Đông Bắc (Sinh Khí : tài lộc), Tây
Bắc (Diên Niên : tuổi Thọ), Tây (Thiên Y : sức khỏe) và Tây
Nam (Phục Vị : giao dịch). Bốn hướng còn lại xấu, xấu nhất là hướng
Bắc (tuyệt mệnh).
Bàn học :
ngồi nhìn về Đông Bắc, Tây,
Tây Bắc.
Giường ngủ :
đầu Tây Nam, chân Đông Bắc hay đầu Đông, chân Tây.
Trong Vận 8(2004 -2023) Ngũ Hoàng (đem lại rủi ro, tật bệnh)
nhập hướng Tây Nam (hướng tốt của tuổi). Để giảm bớt sức tác hại của
Ngũ Hoàng nên treo 1 Phong Linh bằng kim khí trong phòng ngủ ở góc
Tây Nam cho đến hết năm 2023 của Vận 8.
Nữ Mạng :
Hạn Thái Bạch
thuộc
Kim
sinh xuất
Mệnh Thổ và Can Mậu (Thổ),
khắc nhập
với Chi Dần (Mộc) :
xấu
nhiều
ở giữa
năm. Thái
Bạch có cát có hung, nhưng đối với Nữ mạng Hung nhiều hơn Cát, chủ
về ưu sầu tai ương, rầy rà quan sự, hao tài tốn của, thị phi khẩu
thiệt, rủi ro và tật bệnh dễ đến bất thần, nhất là trong tháng Kị
(tháng 5). Hạn tính từ tháng sinh năm nay đến tháng sinh năm tới.
Những ai sinh cuối năm, hạn có thể lân sang năm sau.
Tiểu Vận :
Triệt
nằm ngay Tiểu Vận, tuy có gây chút trở ngại ban đầu cho công việc và
mưu sự đang hanh thông, nhưng nhờ Triệt giảm bớt độ xấu của rủi ro,
tật bệnh, nếu gặp. Nhờ
Thái Tuế, Quan Phù,
Tứ
Linh
(Long
Phượng Hổ Cái),
Mã
Khốc
Khách,
Văn
Tinh, Hỉ Thần, Tấu Thơ, Thiên Trù, Đường Phù
việc học, việc làm, thi cử vẫn đem lại thăng tiến
– lúc đầu - về các Lãnh Vực Văn Hóa Nghệ Thuật, Thẩm Mỹ, Nhà Hàng,
Siêu Thị, Địa Ốc và các ngành nghề tiếp cận nhiều với Quần Chúng.
Tuy nhiên vì
gặp Hạn Thái Bạch
hội với
bầy Sao xấu :
Kình Đà,
Quan Phủ,
Tang
Môn (+ Tang
lưu),
Phá Hư, Song Hao
cùng hiện diện trong Tiểu Vận cũng nên thận trọng trong các tháng
kị (2,
3, 5, 7, 12)
về :
-
Việc
học hành,
thi cử, việc làm
(Khôi,
Tướng Ấn+ Triệt : dễ bị nhầm lẫn).
-
Sức
khoẻ
(Bệnh Phù :
nên quan tâm đến bộ phận,
Tiêu
Hóa,
Khí Huyết và
nên đi kiểm tra, nếu có dấu hiệu bất ổn !).
-
Di
chuyển
(Mã+Tuần, Đà, Tang :
bớt di chuyển xa, không nên leo trèo, nhảy cao, trượt băng, lưu ý xe
cộ, vật nhọn nhất là trong tháng « 3, 5 »),
kể cả mặt Tình Cảm, Gia Đạo (Đào Hồng Hỉ + Triệt, Phục Binh).
Nhất là đối với những Em sinh tháng (4, 10), giờ sinh (Sửu,
Hợi, Tỵ, Mùi)
lại càng phải thận trọng hơn, vì Thiên Hình, Không Kiếp hội tụ
thêm trong Tiểu Vận dễ đem đến rủi ro, thương tích, hao tán, rắc
rối pháp lý và tật bệnh bất ngờ ‼. Tài Lộc vượng vào đầu Hạ. Nên
làm nhiều việc Thiện (Song Hao) – đó cũng là 1 cách giải Hạn Thái
Bạch của Cổ Nhân.
Nên theo lời khuyên của Quẻ Phong Sơn TIỆM như tuổi
Bính Dần.
Phong Thủy :
Quẻ Tốn có 4 hướng tốt : Bắc (Sinh Khí : tài lộc),
Đông (Diên Niên : tuổi Thọ), Nam (Thiên Y : sức khỏe) và Đông
Nam (Phục Vị : giao dịch). Bốn hướng còn lại xấu, xấu nhất là hướng
Đông Bắc (tuyệt mệnh).
Bàn học :
ngồi nhìn về Bắc, Nam, Đông.
Giường ngủ :
đầu Bắc, chân Nam hay đầu Tây, chân Đông.
Nên nhớ trong Vận 8 (2004 -2023) Ngũ Hoàng (đem lại rủi ro, tật
bệnh) nhập hướng Đông Bắc (hướng xấu nhất của
tuổi : độ xấu tăng cao ‼). Để giảm bớt sức tác hại của Ngũ Hoàng,
nên treo 1 Phong Linh bằng kim khí trong phòng ngủ ở góc Đông Bắc
cho đến hết năm 2023 của Vận 8.
Tiểu Vận Giáp Ngọ 2014 Ngũ Hoàng nhập góc Đông Nam (Mệnh Quái) : nên
lưu ý mặt Phong Thủy trong năm nay !.
b)
Mậu Dần 77 tuổi
(sinh từ 31/1/ 1938 đến 18/2/1939
-
Thành Đầu Thổ
: Đất trên thành).
Nam Mạng :
Hạn Thái Dương
thuộc
Hỏa
sinh nhập
Thổ Mệnh và Can Mậu (Thổ),
sinh xuất với
Chi Dần (Mộc) :
tốt, xấu cùng tăng cao vào đầu
và
giữa năm. Thái Dương
là hạn lành
chủ về
Danh Lợi : Công Danh thăng tiến, Tài Lộc dồi dào, càng đi xa càng có
lợi, gia đạo vui vẻ bình an, nhiều Hỉ Tín. Nhưng bất lợi cho những
ai đã có vấn đề về Tim Mạch, Mắt, dễ bị đau đầu, khó ngủ, tâm trí
bất an, tinh thần dễ giao động. Không nên thức khuya và xử dụng Màn
Hình trong nhiều giờ.
Tiểu Vận :
Tuần
nằm ngay Cung Thân (Kim) của Tiểu Vận dễ đem chút trở ngại cho mưu
sự và công việc đang hanh thông, nhưng có lợi làm giảm bớt độ xấu
của rủi ro và tật bệnh, nếu gặp – và lợi cho những ai trước đó đang
khó khăn (do Hạn Thái Bạch) dễ gặp nhiều thay đổi tốt trong Họat
Động. Nhờ Thái Tuế, Quan Phù,
Tứ
Linh
(Long Phượng
Hổ Cái),
Mã Khốc Khách, Văn Tinh, Hỉ Thần, Tấu Thơ, Thiên Trù, Đường Phù +
Hạn Thái Dương cũng
đem lại
nhiều hanh thông,
thăng tiến, tài lộc cho các Nghiệp Vụ về
các
Lãnh Vực
Văn Hóa Nghệ Thuật,
Truyền Thông, Thẩm Mỹ, Kỹ Nghệ,
Kinh Doanh,
Siêu Thị, Nhà Hàng, Địa Ốc
và các ngành nghề tiếp cận nhiều với Quần Chúng. Tuy gặp hạn Thái
Dương, năm Hạn
hợp Mệnh
+ nhiều Sao tốt, nhưng vì bầy Sao xấu :
Kình
Dương (Kình cư Ngọ : Mã đầu đối Kiếm rất xấu với tuổi Mậu ở năm Ngọ)
Đà
La, Quan Phủ, Tang Môn (+
Tang lưu),
Phá Hư, Song Hao
cùng hiện diện tại Tiểu Vận cũng nên thận trọng trong các tháng kị
(2, 3, 5, 7, 12) về :
-
Việc
làm,
Giao Tiếp
(Khôi,
Tướng Ấn + Triệt, Tuần, Phá Hư : lưu ý chức vụ, nếu còn họat động,
nên mềm mỏng trong giao tiếp dù có nhiều bất đồng, tránh tranh
luận).
-
Sức
khỏe
(Bệnh Phù
+ Thái Dương : nên lưu ý đến Tim Mạch, Mắt)
-
Di
chuyển
(Kình cư Ngọ - Mã + Tuần, Đà, Tang :
lưu ý xe cộ và vật nhọn).
-
Tình Cảm, Gia Đạo
(Đào + Phục, Hồng + Triệt, Cô Qủa :
bàu trời Tình Cảm dễ có bóng mây).
Nhất là đối với các Qúy Ông sinh vào tháng (10,
12),
giờ sinh (Mão,
Dậu, Tỵ, Mùi)
lại càng phải cảnh giác hơn vì Thiên Hình, Không Kiếp cùng hiện diện
thêm trong Tiểu Vận +
Kình cư Ngọ
dễ đem lại rủi ro, thương tích, hao tán, rắc rối pháp lý và tật bệnh
đột biến bất ngờ ‼.Tài Lộc vượng vào đầu Hạ. Nên lưu
ý đến Chi Thu (Song Hao).
Nên theo lời khuyên của Quẻ Phong Sơn TIỆM như tuổi
Bính Dần.
Phong Thủy :
Quẻ Cấn có 4 hướng tốt : Tây Nam (Sinh Khí : tài lộc),
Tây (Diên Niên : tuổi Thọ), Tây Bắc (Thiên Y : sức khỏe) và Đông
Bắc (Phục Vị : giao dịch).
Bốn hướng còn lại xấu, xấu nhất là hướng Đông Nam (tuyệt mệnh).
Bàn làm việc :
ngồi nhìn về Đông Bắc, Tây, Tây Bắc.
Giường ngủ :
đầu Tây Nam, chân Đông Bắc hay đầu Đông, chân Tây.
Nên nhớ trong Vận 8 (2004 -2023),
Ngũ Hoàng (đem lại rủi ro, tật bệnh) nhập hướng Tây Nam
(hướng tốt nhất của tuổi). Để giảm bớt sức tác hại của Ngũ Hoàng,
nên treo 1 Phong Linh bằng kim khí trong phòng ngủ ở góc Tây Nam cho
đến hết năm 2023 của Vận 8.
Nữ Mạng :
Hạn Thổ
Tú
thuộc Thổ
cùng hành với
Thổ Mệnh và Can Mậu (Thổ),
nhưng khắc
xuất với
Chi Dần (Mộc) :
độ xấu tăng
cao
ở đầu
và cuối
năm. Thổ
Tú chủ về bất hòa ; mưu sự và công việc thành bại thất thường, đi
đến đâu cũng không vừa ý ; tâm trí bất an - dễ gặp Tiểu Nhân quấy
phá,
nhất là
trong 2 tháng kị (4, 8).
Tiểu Vận :
Triệt
nằm ngay Tiểu Vận dễ gây chút trở ngại lúc đầu cho mưu sự và công
việc đang hanh thông, nhưng nhờ Triệt giảm bớt độ xấu của rủi ro và
tật bệnh, nếu gặp
– cũng lợi cho những ai trước đó đang khó khăn dễ có nhiều cơ hội
tốt để đổi hướng Họat Động.
Nhờ
Thái Tuế, Quan Phù,
Tứ
Linh (Long
Phượng Hổ Cái),
Mã Khốc Khách, Văn Tinh, Hỉ Thần, Tấu Thơ, Thiên Trù, Đường Phù
vẫn đem lại thăng tiến và
hanh thông
cho những Nghiệp Vụ trong Lãnh Vực : Văn Hóa Nghệ Thuật, Truyền
Thông, Thẩm Mỹ, Địa
Ốc,
Kỹ Nghệ,
Kinh Doanh,
Nhà Hàng,
Siêu Thị
và các ngành nghề tiếp cận nhiều với Quần Chúng).
Dù năm hạn hợp Mệnh và có nhiều Sao tốt nhưng gặp Hạn Thổ Tú hợp
Mệnh lại thêm bầy Sao xấu : Kình Đà, Quan Phủ, La Võng, Tang Môn (+
Tang lưu), Phá Hư, Song Hao
cùng hiện diện trong Tiểu Vận cũng nên thận trọng trong các tháng kị
(2,
3, 5, 7, 12) về :
-
Công việc và Giao tiếp
(Tướng Ấn, Khôi+Triệt,
Phá Hư, Phục Binh + Thổ Tú : lưu ý chức vụ, nếu còn họat động, dễ
gây bất hòa, nên mềm mỏng trong giao tiếp không nên phản ứng mạnh dù
nhiều bất đồng và không vừa ý).
-
Sức
khỏe
(Bệnh Phù :
nên quan tâm đến
Tiêu
Hóa,
Khí Huyết).
-
Di
chuyển
(Mã + Tuần, Đà, Tang :
dễ té ngã, lưu ý xe cộ, vật nhọn).
-
Tình
Cảm, Gia Đạo
(Đào Hồng Hỉ + Triệt, Phục Binh, Cô Qủa :
dễ có bất đồng).
Nhất là đối với những Qúy Bà sinh vào tháng (4,
10),
giờ sinh (Sửu,
Hợi, Tỵ , Mùi)
lại càng phải lưu ý thêm vì Thiên Hình, Không Kiếp cùng hội tụ
thêm trong Tiểu Vận dễ đem đến rủi ro, thương tích, rắc rối pháp
lý, hao tán và tật bệnh bất ngờ !. Tài Lộc vượng vào đầu Hạ. Làm
nhiều việc Thiện
(Song Hao)
cũng là 1 cách giảm bớt rủi ro, phiền muộn lại được tăng cao uy tín
và dành Phúc Đức cho Con Cháu sau này. Nên theo lời khuyên của
Quẻ Phong Sơn TIỆM như tuổi Bính Dần.
Phong Thủy :
Quẻ Đoài có 4 hướng tốt : Tây Bắc (Sinh Khí : tài lộc), Đông
Bắc (Diên Niên : tuổi Thọ), Tây Nam (Thiên Y : sức khỏe) và Tây
(Phục Vị : giao dịch). Bốn hướng còn lại xấu, xấu nhất là hướng Đông
(tuyệt mệnh).
Bàn làm việc :
ngồi nhìn về Tây Bắc, Tây Nam, Tây.
Giường ngủ :
đầu Đông Bắc, chân Tây Nam hay đầu Đông, chân Tây.
Trong Vận 8 (2004 - 2023) Ngũ Hoàng (đem lại rủi ro, tật bệnh)
nhập góc Đông Bắc (hướng tốt về tuổi Thọ). Để giảm bớt sức tác hại
của Ngũ Hoàng, nên treo 1 Phong Linh bằng kim khí trong phòng ngủ ở
góc Đông Bắc cho đến hết năm 2023 của Vận 8.
Mậu Dần hợp với (tuổi, giờ, ngày, tháng, năm) Mậu Ngọ, Canh Ngọ,
Giáp Ngọ, Giáp Tuất, Bính Tuất, Canh Tuất, Bính Dần, Nhâm Dần, hành
Hỏa, hành Thổ và hành Kim.
Kị với (tuổi, giờ, ngày, tháng, năm) Canh Thân, Giáp Thân và các
tuổi mạng Mộc, mạng Thủy mang hàng Can Giáp, Ất.
Màu Sắc
(quần áo, giày dép, xe cộ) :
Hợp
với màu Hồng, Đỏ, Vàng, Nâu.
Kị
các màu Xanh, nếu dùng màu Xanh nên xen kẽ Hồng, Đỏ hay Trắng, Ngà
để giảm bớt sự khắc kị.
4)
Canh Dần 65 tuổi
(sinh từ 17/2/1950 đến 5/2/1951
-
Tòng Bá Mộc
: Gỗ Cây Tùng).
*Tính Chất chung : Canh Dần
nạp âm hành Mộc do Can Canh (Kim) ghép với Chi Dần (Mộc), Kim khắc
nhập Mộc = Can khắc Chi, thuộc lứa tuổi đời nhiều trở lực và nghịch
cảnh ở Tiền Vận. Hậu Vận an nhàn sung sướng hơn nhờ sự tương hợp Ngũ
Hành giữa Can và Nạp Âm cùng sự phấn đấu của bản thân ở thời Trung
Vận.
Canh Dần có đầy đủ tính chất của Can Canh : cứng rắn, sắc sảo, độc
đóan, chuyên chế và Chi Dần : cuộc sống nội tâm phong phú, tình cảm
dồi dào, độc lập tự chủ, lạc quan. Canh Dần thuộc mẫu người nhiều
tham vọng, dù ở địa vị nào cũng không vừa ý đẹp lòng, thích uy quyền
và ưa phiêu lưu mạo hiểm (cầm tinh con Hổ), đôi khi tỏ ra lập dị
khác người. Sinh vào mùa Xuân hay Đông thì hợp mùa sinh, mùa Hạ vất
vả, mùa Thu thì tiền bạc dồi dào nhưng lao tâm khổ trí. Đào Hoa đi
liền với Thiên Không, Hồng Loan ngộ Qủa Tú, Thiên Hỉ ngộ Tuần, Triệt
về mặt tình cảm nhiều sóng gió, đời sống lứa đôi ít thuận hảo, nếu
bộ Sao trên rơi vào Mệnh Thân hay Cung Phối (Phu hay Thê). Bù lại
nhờ Tam Hóa Liên Châu (Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc đi liền nhau),
nếu Mệnh Thân có các Sao Thái Dương, Vũ Khúc, Thái Âm. Đóng tại Tam
Hợp (Dần Ngọ Tuất) + Cục Hỏa hay tại Tam Hợp (Thân Tý Thìn) + Cục
Thổ hay Cục Thủy có nhiều Cát Tinh và Trung Tinh đắc cách hợp Mệnh,
xa lánh Hung Sát Tinh (+ Hình Tướng : Tam Đình cân xứng, Ngũ Quan
đầy đặn không khuyết hãm, da dẻ tươi nhuận, 2 bàn tay với 3 chỉ Sinh
Đạo, Trí Đạo, Tâm Đạo tạo thành chữ M ngay ngắn không bị đứt quãng,
lại có thêm 2 chỉ May Mắn và Danh Vọng) cũng là mẫu người thành công
có danh vọng và địa vị trong Xã Hội ở mọi ngành nghề (Nhạc Sĩ
Beethoven Tuổi Canh Dần « 17/12/1770 chết năm Đinh Hợi « 26/3/1827 »
khi vận số đi vào Hạn Thái Bạch 58t +Kình Đà –Văn Hào Nga Boris
Pasternak sinh năm Canh Dần « 10/2/1890 » chết năm Canh Tý 1960 - Nữ
Sĩ Hồ Xuân Hương tuổi Canh Dần 1770 chết năm tuổi Canh Dần 1830 -
Đức Hộ Pháp Phạm Công Tắc tuổi Canh Dần 1890 mất năm Kỷ Hợi 1959 :
Hạn Kế Đô 70t + Kình Đà - Tổng Thống Pháp Charles De Gaule tuổi Canh
Dần « 22/7/1890 » - Tổng Thống Hoa Kỳ Eisenhower tuổi Canh Dần
« 14/10/ 1890 » mất năm Kỷ Dậu « 28/3/1969 » khi vận số đi vào Hạn
Kế Đô 79t +Kình Đà - Nhà Văn Nguyễn Huy Thiệp sinh năm Canh Dần
1950).
Canh Dần theo Dịch Lý thuộc Quẻ Địa Sơn KHIÊM :
Địa (hay Khôn là Đất), Sơn (hay Cấn là Núi) ; KHIÊM
là khiêm tốn, nhún nhường, thóai lui. Hình Ảnh của Quẻ : Trên
là đất, dưới là núi, đất thấp núi cao. Núi mà chịu ở dưới đất là
hình tượng của sự nhún nhường thiên hạ, nên đặt tên là Quẻ Khiêm.
Quẻ này chỉ có 1 Hào Dương làm chủ Quẻ, ngụ ý nên bớt chỗ nhiều mà
bù vào chỗ ít để cho sự vật được cân bằng. Sự khiêm tốn càng làm cho
giá trị của cá nhân tăng cao. Mọi việc sẽ được thuận lợi cho những
ai biết khiêm nhường, giản dị và thành thật. Ở đời biết sống khiêm
tốn là người khôn ngoan, sẽ đạt được nhiều thắng lợi trong cuộc
sống, thêm bạn bớt thù. Nên tâm niệm : « Ở địa vị càng cao, càng
khiêm tốn càng được nể nang và kính trọng ; ở địa vị thấp mà khiêm
nhường thì chẳng ai vượt được mình ».
a)
Nam Mạng :
Hạn Thổ
Tú
thuộc
Thổ khắc xuất với
Mộc Mệnh và Chi Dần (Mộc),
sinh nhập
Can Canh (Kim) : tốt xấu đều tăng cao ở đầu
năm.
Thổ Tú chủ về bất hòa (nhất là đối với người thân), mưu sự và công
việc thành bại thất thường – đi đến đâu cũng không vừa ý, tâm trí
bất an - dễ bị tiểu nhân quấy phá,
nhất là trong các tháng kị (4, 8).
Tiểu Vận :
Tuần
+Triệt
nằm ngay
tại Cung lưu Thái Tuế của
Tiểu Vận, tuy có gây
chút
trở ngại cho công việc và mưu sự lúc đầu
đang hanh thông,
nhưng nhờ đó giảm nhẹ độ xấu của
rủi ro, tật bệnh, nếu gặp và lợi cho những ai trước đó đang khó khăn
dễ có nhiều cơ hội tốt để đổi hướng Họat Động.
Nhờ
Lộc Tồn, Bác Sĩ, Thái Tuế, Quan Phù,
Tứ
Linh
(Long
Phượng Hổ Cái),
Mã Khốc Khách, Khôi Việt, Tướng Ấn, Thanh Long,
Thiên
Trù,
Thiên
Phúc vẫn đem đến nhiều thăng tiến trong Nghiệp Vụ, thuận lợi về Tài
Lộc ở các
lãnh vực Văn Hóa Nghệ Thuật,
Truyền Thông, Thẩm Mỹ, Đầu Tư, Kỹ Nghệ, Siêu Thị, Nhà Hàng, Kinh
Doanh
và các ngành nghề Tiếp Cận nhiều với Quần Chúng. Tuy nhiên vì
gặp Hạn Thổ Tú khắc Mệnh, lại thêm bầy Sao xấu : Phục Binh, Tang Môn
(+
Tang lưu),
La Võng, Bệnh Phù, Phi Liêm, Phá Hư
cùng hiện diện trong Tiểu Vận– cũng nên lưu ý mọi chuyện xấu có thể
xảy ra trong các tháng kị về
:
- Công Việc và Giao Tiếp (Khôi + Tuần Triệt, Phục Binh, Phá
Hư + Thổ Tú : lưu ý chức vụ, nên mềm mỏng trong đối thoại ;
không nên phản ứng mạnh dù có nhiều bất đồng và không vừa ý trong
các tháng « 3, 5, 6, 8 »).
- Sức Khỏe và Di Chuyển (Bệnh Phù, Mã + Tang : lưu ý xe cộ,
vật nhọn, tránh nhảy cao, trượt băng),
nhất là mặt Tình Cảm, Gia Đạo trong tháng (2, 6, 8 : Đào Hồng
Hỉ + Kình Đà, Tuần, Triệt, Cô Qủa - bầu trời Tình Cảm dễ có Cơn
Giông ‼). Đặc biệt với những Quý Ông sinh vào tháng (10,
12),
giờ sinh (Mão,
Dậu, Tỵ, Mùi)
lại càng phải đề cao cảnh giác, vì Thiên Hình, Không Kiếp cùng hội
tụ thêm trong Tiểu Vận
(vẫn còn ảnh hưởng của Hạn La Hầu năm ngoái- nếu sinh vào cuối
năm !)
dễ đem đến rủi ro, thương tích, hao tán, rắc rối pháp lý và tật bệnh
bất ngờ !. Tài Lộc vượng vào đầu Thu.
Nên theo lời khuyên của Quẻ Địa Sơn KHIÊM.
Phong Thủy :
Quẻ Khôn có 4 hướng tốt : Đông Bắc (Sinh Khí : tài lộc), Tây
Bắc (Diên Niên : tuổi Thọ), Tây (Thiên Y : sức khỏe) và Tây
Nam (Phục Vị : giao dịch). Bốn hướng còn lại xấu, xấu nhất là hướng
Bắc (tuyệt mệnh).
Bàn làm việc :
ngồi nhìn về Đông Bắc, Tây, Tây Bắc.
Giường ngủ :
đầu Tây Nam, chân Đông Bắc hay đầu Đông, chân Tây.
Hiện đang ở Vận 8 (2004 -2023) Ngũ Hoàng (đem lại rủi ro, tật
bệnh) nhập góc Tây Nam (hướng tốt của tuổi).
Để giảm bớt sức tác hại của Ngũ Hoàng, nên treo 1 Phong Linh bằng
Kim Khí trong phòng ngủ ở góc Tây Nam cho đến hết năm 2023 của Vận
8.
b)
Nữ Mạng :
Hạn Vân
Hớn
thuộc Hỏa
sinh xuất
Mộc Mệnh và Chi Dần (Mộc),
khắc nhập
với Can Canh (Kim) :
độ xấu tăng nhanh
ở đầu năm.
Vân Hớn tính nết ngang tàng nóng nảy – không lựa lời ăn nói dễ gây
xích mích, mua thù chuốc oán, nặng có thể đem nhau ra Tòa. Nên lưu ý
về Tiêu Hóa và Khí Huyết – tháng kị (2, 8).
Tiểu Vận :
Tuần
+Triệt
nằm ngay Cung lưu Thái Tuế của Tiểu Vận dễ gây chút
trở ngại lúc đầu
cho mưu sự và công việc đang hanh thông, nhưng nhờ đó giảm nhẹ độ
rủi ro và tật bệnh, nếu gặp, và lợi cho những ai trước đó đang gặp
khó khăn, dễ có nhiều cơ hội tốt để đổi hướng Hoạt Động. Nhờ Lộc
Tồn, Bác sĩ, Thái Tuế, Quan Phù, Tứ Linh (Long Phượng Hổ Cái), Mã
Khốc Khách, Khôi Việt, Tướng ấn, Thanh Long, Thiên Phúc, Thiên Trù
vẫn đem
đến thăng tiến và tài lộc trong Nghiệp Vụ ở các Lãnh Vực :
Văn Hoá Nghệ Thuật,
Truyền Thông, Thẩm Mỹ, Kỹ Nghệ, Kinh Doanh, Đầu Tư, Siêu Thị, Nhà
Hàng
và các ngành nghề tiếp cận nhiều với Quần Chúng. Vì
gặp năm Hạn khắc Mệnh + Vân Hớn lại thêm bầy Sao xấu : Phục Binh,
Tang Môn (+
Tang lưu),
Bệnh Phù, Phi Liêm, Phá Hư
cùng hiện diện tại Tiểu Vận cũng nên lưu ý mọi chuyện xấu
có thể sảy ra
trong các tháng kị
về
:
-
Công Việc và Giao Tiếp
(Khôi + Tuần Triệt, Tướng Ấn + Tang, Phục Binh, Phá Hư + Vân Hớn :
lưu ý chức vụ, nên mềm mỏng trong giao tiếp tránh phản ứng mạnh, dù
có nhiều bất đồng và không vừa ý do đố kị, ganh ghét trong các tháng
« 2, 3, 6, 8 ») kể cả Sức Khỏe và Di Chuyển (Bệnh Phù : tiêu
hóa, khí huyết, Mã + Tang : lưu ý xe cộ, vật nhọn, tránh nhảy cao,
trượt băng),
nhất là mặt Tình Cảm, Gia Đạo trong các tháng (2, 6, 8 : Đào
Hồng Hỉ +
Vân Hớn +
Kình Đà, Cô Qủa - bầu trời Tình Cảm dễ có Cơn Giông ‼). Đặc biệt đối
với những Qúy Bà sinh vào tháng (4, 10), giờ sinh (Sửu,
Hợi, Tỵ, Mùi)
lại càng phải đề cao cảnh giác, vì Thìên Hình, Không Kiếp cùng hội
tụ thêm trong Tiểu Vận
(vẫn còn ảnh hưởng của
Hạn Kế Đô
năm ngoái - nếu sinh vào cuối năm !)
dễ đem đến rủi ro, thương tích, rắc rối pháp lý , hao tán và tật
bệnh bất ngờ !. Tài Lộc vượng vào đầu Thu. Nên theo lời khuyên của
Quẻ Địa Sơn KHIÊM như Nam mạng.
Phong Thủy :
Quẻ Khảm có 4 hướng tốt : Đông Nam (Sinh Khí : tài lộc), Nam
(Diên Niên : tuổi Thọ), Đông (Thiên Y : sức khỏe)
và Bắc (Phục Vị : giao dịch).
Bốn hướng còn lại xấu, xấu nhất là hướng Tây Nam (tuyệt mệnh).
Bàn làm việc :
ngồi nhìn về Đông Nam
(1er),
Bắc, Đông,
Nam.
Giường ngủ :
đầu Nam, chân Bắc hay đầu Tây, chân Đông.
Hiện đang ở Vận 8 (2004 -2023)
Ngũ Hoàng (đem lại rủi ro, tật bệnh) nhập góc Đông Bắc (Ngũ
Qủy : xấu về Phúc). Để giảm bớt sức tác hại của Ngũ Hoàng, nên treo
1 Phong Linh bằng Kim Khí trong phòng ngủ ở góc Đông Bắc cho đến hết
năm 2023 của Vận 8.
Canh Dần hợp với (tuổi, giờ, ngày, tháng, năm) Bính Ngọ, Nhâm Ngọ,
Mậu Ngọ, Nhâm Tuất, Mậu Tuất, Giáp Tuất, Giáp Dần, Bính Dần, hành
Thủy, hành Mộc và hành Hỏa. Kị với (tuổi, giờ, ngày, tháng, năm) Mậu
Thân, Nhâm Thân và các tuổi mạng Kim, mạng Thổ mang hàng Can Bính,
Đinh.
Màu Sắc
(quần áo, giày dép, xe cộ) :
Hợp
với màu Xám, Đen, Xanh. Kị với màu Trắng, Ngà ; nếu dùng
Trắng, Ngà nên xen kẽ Xám, Đen hay Đỏ, Hồng để giảm bớt sự khắc kị.
5)
Nhâm Dần 53 tuổi
(sinh từ 5/2/1962 đến 24/1/1963
-
Kim Bạc Kim
: Vàng Bạch Kim).
*Tính Chất chung : Nhâm Dần
nạp âm hành Kim do Can Nhâm (Thủy) ghép với Chi Dần (Mộc), Thủy sinh
nhập Mộc = Can sinh Chi, thuộc lứa tuổi có nhiều khả năng, căn bản
vững chắc, nhiều may mắn ít gặp trở ngại ở Tiền Vận. Vì Nạp Âm khắc
Chi nên Trung Vận gặp nhiều vấn đề khó khăn, không đắc ý. Song Hậu
Vận được an nhàn và thanh thản hơn nhờ sự tương hợp Ngũ Hành giữa
Can và Nạp Âm. Nếu ngày sinh mang hàng Can Giáp Ất, sinh giờ Sửu Mùi
còn được hưởng thêm Phúc lớn của dòng họ.
Nhâm Dần có đầy đủ hai tính chất của Can Nhâm (Dương Thủy) : bản
chất linh họat, nhân hậu, có tinh thần trách nhiệm cao. Chi Dần
thuộc chùm Sao Nam Dương (capricorne), cầm tinh con Hổ nên thích
phiêu lưu mạo hiểm, thích chỉ huy, có tài lãnh đạo. Cuộc sống phong
phú, tình cảm dồi dào, đôi khi thích khác người và có nhiều tham
vọng, nên dù ở vị trí tương đối cao cũng không bao giờ vừa lòng.
Sinh vào mùa Thu hay các Tuần Lễ giao mùa thì thuận mùa sinh. Nếu
Mệnh Thân đóng tại Dần Mão, thủa thiếu thời lận đận, hậu vận trở nên
giàu có. Nếu Mệnh Thân đóng tại các cung khác với nhiều Chính Tinh
và Trung Tinh đắc cách hợp Mệnh, xa lánh Hung Sát Tinh (+ Hình
Tướng : Tam Đình cân xứng, Ngũ Quan đầy đặn không khuyết hãm, da dẻ
tươi nhuận, 2 bàn tay với 3 chỉ Sinh Đạo, Trí Đạo, Tâm Đạo tạo thành
chữ M ngay ngắn không bị đứt quãng, lại có thêm 2 chỉ May Mắn và
Danh Vọng) cũng là mẫu người thành công có địa vị trong Xã Hội ở mọi
ngành nghề. Vì Đào Hoa ngộ Triệt, Hồng Loan ngộ Cô Quả nên mặt Tình
Cảm của một số đông thường có vấn đề nếu bộ Sao trên rơi vào Mệnh
Thân hay Cung Phối (Phu hay Thê) (Lãnh Tụ Ba Đình Đinh Công Tráng
tuổi Nhâm Dần 1842 hy sinh tại trận chiến năm Đinh Hợi « 5/10/
1887 » khi vận số đi vào Hạn La Hầu 64t).
Nhâm Dần
theo Dịch Lý thuộc Quẻ Thiên Sơn ĐỘN : Thiên
(hay Càn là Trời), Sơn (hay Cấn là Núi) ; ĐỘN là thóai
lui (lui về ở ẩn, trốn lánh đi). Hình Ảnh của Quẻ : Dưới Trời
có Núi là hình ảnh của Quẻ Độn, vì đứng ở dưới chân núi thấy đỉnh
núi là trời, nhưng càng lên cao thì càng thấy trời xa dần dần, hình
như trời trốn tránh núi. Hai Hào âm ở dưới đẩy 4 Hào Dương lên trên,
tượng Âm (tiểu nhân) mạnh đuổi Dương (Quân Tử) có nghĩa là thời Độn
(thời của tiểu nhân đắc chí). Khi tiểu nhân (Âm) đang thắng thế thì
quân tử (Dương) nên rút lui là hợp thời. Tuy nhiên Âm mới còn 2,
Dương còn tới 4 nên chưa phải là thời Bĩ (thời cả 3 Hào Âm tiến
lên), nên chưa đáng lo ngại. Khi bóng tối và các khó khăn đang ngự
trị thì sự rút lui là điều cần thiết. Kinh Dịch dạy rằng mọi vật đều
biến đổi - vật cùng tắc biến, biến tắc thông - hết Bĩ rồi lại
Thái !. Quẻ này cho ta thấy không nên dùng vũ lực để đối phó với vũ
lực. Quẻ lại cho thấy Nguyên Lý của bóng tối : âm tăng khi ánh sáng
dương rút lui. Rút lui không phải là ngưng họat động, mà là kín đáo
xếp đặt lại công việc. Tự rút lui là phương cách hữu hiệu khi ở vào
Thời Độn.
a)
Nam Mạng :
Hạn Thái
Âm
thuộc
Thủy sinh xuất với
Kim Mệnh,
cùng hành với
Can Nhâm (Thủy) và
sinh nhập với
Chi Dần (Mộc) : tốt xấu đều tăng nhanh
ở đầu và giữa năm.
Thái Âm là hạn lành chủ về Danh Lợi : Công Danh thăng tiến, Tài Lộc
dồi dào, càng đi xa càng có lợi, gia đạo vui vẻ bình an, nhiều Hỉ
Tín – nhưng bất lợi cho những ai đã có vấn đề về Tim Mạch, Mắt - dễ
đau đầu, khó ngủ, tâm trí bất an, tinh thần giao động, nhất là trong
tháng 11 – không nên thức khuya và xử dụng màn Hình trong nhiều giờ.
Tiểu Vận :
Thái Tuế,
Quan Phù, Tứ Linh (Long Phượng Hổ Cái), Mã Khốc Khách, Hỉ Thần, Tấu
Thơ, Thiên Quan, Thiên Phúc, Đường Phù + Hạn Thái Âm đem lại nhiều
hanh thông, thăng tiến cho mưu sự và công việc không những cho riêng
mình mà còn ảnh hưởng tốt đến người Thân trong các Lãnh Vực Văn Hóa
Nghệ Thuật, Truyền Thông, Thẩm Mỹ, Kỹ Nghệ, Kinh Doanh, Địa Ốc
(Đường Phù), Siêu Thị, Nhà Hàng và các ngành nghề tiếp cận nhiều với
Quần Chúng. Tuy gặp năm Hạn hợp Mệnh và Can cùng nhiều Sao tốt nhưng
bầy Sao xấu : Kình Đà, Quan Phủ, Tang Môn (+ Tang lưu), La Võng, Phá
Hư, Song Hao
cùng hiện diện tại Tiểu Vận- cũng nên lưu ý mọi chuyện bất
lợi
có thể sảy ra trong các tháng kị
về:
- Công Việc và Giao Tiếp (Khôi, Tướng + Triệt, Phá Hư : lưu
ý chức vụ, nên mềm mỏng trong giao tiếp, không nên phản ứng mạnh dù
có nhiều bất đồng trong các tháng « 1, 3, 9, 11 »).
- Sức Khoẻ
(Bệnh Phù + Thái Âm : nên quan tâm đến Tim Mạch, Mắt).
- Di Chuyển (Mã + Kình Tang : lưu ý xe cộ, vật nhọn, tránh
nhảy cao, trượt băng);
nhất là mặt Tình Cảm,
Gia Đạo
trong các tháng (2, 6, 12 : Đào Hồng Hỉ + Triệt,
Phục Binh,
Cô Qủa - bầu trời Tình Cảm
tuy nắng đẹp nhưng
dễ có bóng mây !
– không nên phiêu lưu).
Đặc biệt với những Qúy Ông sinh trong các tháng (10, 12), giờ sinh (Mão,
Dậu, Tỵ, Mùi)
lại càng phải thận trọng hơn, vì Thiên Hình, Không Kiếp (rắc rối
pháp lý, thương tích, tật bệnh, hao tán) cùng hội tụ thêm
trong Tiểu Vận.
Tài Lộc vượng vào đầu Đông. Nên
lưu ý chi thu (Song Hao).
Nên theo lời khuyên của Quẻ Thiên Sơn ĐỘN.
Phong Thủy :
Quẻ Khôn có 4 hướng tốt : Đông Bắc (Sinh Khí : tài lộc), Tây
Bắc (Diên Niên : tuổi Thọ), Tây (Thiên Y : sức khỏe) và Tây
Nam (Phục Vị : giao dịch). Bốn hướng còn lại xấu, xấu nhất là hướng
Bắc (tuyệt mệnh).
Bàn làm việc :
ngồi nhìn về Đông Bắc, Tây, Tây Bắc.
Giường ngủ :
đầu Tây Nam, chân Đông Bắc hay đầu Đông, chân Tây.
Nên nhớ Ngũ Hoàng Sát (đem lại rủi ro, tật bệnh) trong Vận 8
(2004 -2023)
chiếu vào hướng Tây Nam (hướng tốt của tuổi). Để giảm bớt sức tác
hại của Ngũ Hoàng nên treo 1 Phong Linh bằng Kim Khí trong phòng ngủ
ở góc Tây Nam cho đến hết năm 2023 của Vận 8.
b)
Nữ Mạng :
Hạn Thái
Bạch
thuộc
Kim cùng hành với
Kim Mệnh,
sinh nhập với
Can Nhâm (Thủy)
và
khắc nhập
với Chi Dần (Mộc)
: độ xấu tăng
cao
ở giữa
năm. Thái
Bạch nửa Cát nửa Hung – nhưng với Nữ mạng Hung nhiều hơn Cát, chủ về
ưu sầu tai ương, rầy rà quan sự, hao tài tốn của, thị phi khẩu
thiệt, rủi ro và tật bệnh dễ đến bất thần, nhất là trong tháng kị
(tháng 5). Hạn tính từ tháng sinh năm nay đến tháng sinh năm tới !.
Sinh vào cuối năm hạn có thể lân tới năm sau.
Tiểu Vận :
Thái Tuế,
Quan Phù, Tứ Linh (Long Phượng Hổ Cái), Mã Khốc Khách, Hỉ Thần, Tấu
Thơ, Thiên Quan, Thiên Phúc, Đường Phù cũng đem lại thuận lợi
lúc đầu cho công việc và mưu sự
trong các Lãnh Vực Văn Hóa Nghệ Thuật, Truyền Thông, Thẩm Mỹ, Kỹ
Nghệ, Kinh Doanh, Địa ốc, Siêu Thị, Nhà Hàng
và các ngành nghề tiếp cận nhiều với Quần Chúng.
Dù gặp năm hạn hợp Mệnh và Can cùng nhiều Sao tốt, nhưng gặp Hạn
Thái Bạch hợp Mệnh lại thêm bầy Sao xấu :
Kình Đà,
Quan Phủ, Tang Môn (+
Tang lưu),
Phá Hư, Song Hao
cùng hiện diện tại Tiểu Vận cũng nên lưu ý mọi chuyện ít thuận lợi
có thể xảy ra trong các tháng kị về
:
- Công Việc và Giao Tiếp
(Khôi Việt + Tuần Triệt, Tướng Ấn + Phục Binh, Phá Hư : lưu ý chức
vụ, nên mềm mỏng trong giao tiếp, không nên phản ứng mạnh, dù có
nhiều bất đồng và không vừa ý do đố kị, ganh ghét trong các tháng «
1, 5, 7, 9, 11 »).
- Sức Khỏe (Bệnh Phù + Thái Bạch : lưu ý đến Tim Mạch, Mắt,
khí Huyết – nên đi kiểm tra sức khỏe nếu có dấu hiệu bất ổn !).
- Di Chuyển (Mã + Kình Tang : bớt di chuyển xa, lưu ý xe cộ,
vật nhọn, tránh nhảy cao, trượt băng).
-
Tình Cảm,
Gia Đạo
trong các tháng (2, 6, 12 : Đào Hồng Hỉ + Triệt, Phục Binh, Cô Qủa :
bàu trời Tình Cảm tuy nắng đẹp nhưng dễ có cơn Giông !).
Đặc biệt đối với những Qúy Bà sinh vào tháng (4,
10),
giờ (Sửu,
Hợi, Tỵ, Mùi)
lại càng phải lưu ý hơn, vì Thiên Hình, Không Kiếp cùng hội tụ
thêm vào Tiểu Vận dễ đem đến rủi ro, thương tích, rắc rối pháp
lý và tật bệnh bất ngờ !. Tài Lộc vượng vào đầu Đông
– nên cẩn thận đến chi thu (Song Hao).
Làm nhiều việc Thiện cũng là 1 cách giải hạn Thái Bạch của Cổ Nhân.
Nên theo lời khuyên của Quẻ Thiên Sơn ĐỘN như Nam
mạng.
Phong Thủy :
Quẻ Tốn có 4 hướng tốt : Bắc (Sinh Khí : tài lộc), Đông (Diên
Niên : tuổi Thọ), Nam (Thiên Y : sức khỏe) và Đông Nam (Phục Vị :
giao dịch). Bốn hướng còn lại xấu, xấu nhất là hướng Đông Bắc (tuyệt
mệnh).
Bàn làm việc :
ngồi nhìn về Bắc, Đông và Nam.
Giường ngủ :
đầu Nam, chân Bắc hay đầu Tây, chân Đông.
Trong Vận 8 (2004 – 2023) Ngũ Hoàng (đem lại rủi ro, tật bệnh)
nhập hướng Đông Bắc (hướng xấu nhất của tuổi : độ xấu tăng cao ‼).
Để giảm bớt sức tác hại của Ngũ Hoàng nên treo 1 Phong Linh bằng Kim
Khí trong phòng ngủ ở góc Đông Bắc cho đến hết năm 2023 của Vận 8.
Đặc biệt Tiểu Vận Giáp Ngọ 2014 Ngũ Hoàng chiếu vào Đông Nam (Mệnh
Quái) : nên lưu ý mặt Phong Thủy trong năm nay !.
Nhâm Dần hợp với (tuổi, giờ, ngày, tháng, năm) Canh Ngọ, Giáp Ngọ,
Bính Ngọ, Bính Tuất, Canh Tuất, Nhâm Tuất, Mậu Dần, Giáp Dần, hành
Thổ, hành Kim và hành Thủy. Kị với (tuổi, giờ, ngày, tháng, năm)
Bính Thân, Canh Thân và các tuổi mạng Hỏa, mạng Mộc mang hàng Can
Mậu, Kỷ.
Màu Sắc
(quần áo, giày dép, xe cộ) :
Hợp
với màu Vàng, Nâu, Trắng, Ngà. Kị với màu Đỏ, Hồng ; nếu dùng
Đỏ, Hồng nên xen kẽ Vàng, Nâu hay Xám, Đen để giảm bớt sự khắc kị.
D) Tuổi MÃO (Ất Mão, Đinh Mão, Kỷ Mão, Tân Mão, Qúy Mão
).
1)
Ất Mão 40 tuổi
(sinh từ 11/2/1975 đến 30/1/1976
-
Đại Khê Thủy
: Nước Suối lớn).
* Tính Chất chung : Ất Mão
nạp âm hành Thủy do Can Ất (Mộc) ghép với Chi Mão (Mộc), Can và Chi
cùng hành Mộc ; Nạp Âm và Can Chi lại tương hợp Ngũ Hành (Thủy sinh
Mộc), thuộc lứa tuổi có nhiều năng lực, thực tài, căn bản vững chắc,
nhiều may mắn ít gặp trở ngại trên đường đời. Dù trong năm Xung
tháng Hạn có gặp khó khăn trở ngại cũng dễ gặp Qúy Nhân giúp đỡ để
vượt qua.
Ất Mão chứa nhiều Mộc tính trong tuổi, khi Mộc vượng hay suy, thiếu
chất Kim kiềm chế, các bộ phận như Gan, Mật, Mắt dễ có vấn đề khi
lớn tuổi, nên lưu ý từ thời Trẻ về Già đỡ bận tâm !
Tuổi Ất đứng thứ nhì trong hàng Can, tính tình mạch lạc kỹ càng, ít
khi bị sai lầm, biết lợi dụng thời cơ khi đắc thời. Chi Mão : nhanh
nhẹn, khôn ngoan (cầm tinh con mèo, thỏ), cực kỳ mẫn tiệp, có niềm
tin vững chắc, một khi đã quyết định điều gì là thực hiện cho bằng
được ít khi chịu bỏ ngang. Thích sống đời tự lập, ngại gò bó, không
ưa lệ thuộc vào người khác. Nếu Mệnh đóng trong Tam Hợp (Hợi Mão
Mùi) + Cục Mộc được hưởng cả 3 vòng Thái Tuế, Lộc Tồn và Tràng Sinh
với Chính Tinh và Trung Tinh đắc cách hợp Mệnh, xa lánh Hung Sát
Tinh (+ Hình Tướng : Tam đình cân xứng, Ngũ Quan đầy đặn không
khuyết hãm, da dẻ tươi nhuận, 2 bàn tay với 3 chỉ Sinh Đạo, Trí Đạo,
Tâm Đạo tạo thành chữ M ngay ngắn không bị đứt quãng, lại có thêm 2
chỉ May Mắn và Danh Vọng) cũng là mẫu người thành công có địa vị
danh vọng trong Xã Hội ở mọi ngành nghề. Nếu Mệnh đóng tại Ngọ, Mùi
thuở thiếu thời lận đận nhưng Trung Vận phát Phú, có danh vọng (Bác
Học Bửu Hội tuổi Ất Mão 1915 mất năm Tân Hợi (28/1/1972) - Nhạc Sĩ
Dương Thiệu Tước tuổi Ất Mão 1915 mất năm Ất Hợi 1995 - Chung
Ju-Yung người Sáng Lập Tập đoàn Hyundai Nam Hàn tuổi Ất Mão
« 25/11/1915 » mất năm Tân Tỵ « 21/3/2001 » - Giang Thanh tuổi Ất
Mão 1915 - Danh Thủ Foot Ball David Beckham tuổi Ất Mão
« 2/5/1975 »- Nữ Tài Tử Anglelien Jolie tuổi Ất Mão « 4/6/1975» được
vinh danh là 1 trong 100 Phụ Nữ ảnh hưởng nhất trong Thế Kỷ 21-
Blogger Nguyễn Lân Thắng, Nữ Ca sĩ Mỹ Linh đều có tuổi Ất Mão 1975).
Ất Mão
theo Dịch Lý thuộc Quẻ Lôi Vi CHẤN (hay Thuần
Chấn) : Lôi là sấm sét, Chấn cũng là sấm sét,
còn có nghĩa là Động (chấn động như Sấm nổ vang, thanh thế mạnh).
Hình Ảnh cuả Quẻ : Sấm ở trên và Sấm cũng ở dưới, ý nghĩa là sự
biến động. Lời Khuyên : Cần phải kiểm soát lại đời sống, giữ gìn kỷ
luật, tuy bị sấm sét, nhưng cần giữ lòng bình tĩnh thanh thản, thì
vẫn được yên vui. Hãy làm chủ bản thân, giữ vững ý chí, đừng để
những biến động nhất thời gây xáo trộn tinh thần, như vậy nguy hiểm.
a)
Nam Mạng :
Hạn Thái
Bạch
(+ Tam Tai)
thuộc
Kim sinh nhập
Thủy Mệnh, khắc
nhập với
Can Ất và Chi Mão có cùng hành Mộc : tốt
xấu cùng tăng cao ở đầu và giữa năm.
Thái Bạch nửa Cát nửa Hung, phần Hung chủ về ưu sầu tai ương, rầy rà
quan sự, hao tài tốn của, thị phi khẩu thiệt, rủi ro và tật bệnh dễ
đến bất thần, nhất là trong tháng kị (tháng 5). Hạn tính từ tháng
sinh năm nay đến tháng sinh năm tới. Sinh vào cuối năm Hạn có thể
lân sang năm tới !. Thượng Sách là không nên đầu tư, mở rộng họat
động.
Tiểu Vận :
Triệt
nằm ngay tại Cung Lưu Thái Tuế của Tiểu Vận tuy dễ gây trở ngại lúc
đầu cho mưu sự và công việc đang hanh thông, nhưng có lợi làm giảm
bớt độ xấu của rủi ro và tật bệnh, nếu gặp, cũng lợi cho những ai
trước đó đang khó khăn sẽ có nhiều cơ hội tốt để đổi hướng Hoạt
Động. Nhờ
Tứ Đức
(Phúc
Thiên
Long
Nguyệt),
Tam
Minh (Đào
Hồng Hỉ), Thiếu (Dương, Âm), Thiên (Quan, Phúc), Hỉ Thần, Tấu Thơ,
Văn Tinh,
Khôi
Việt, Thiên Trù cũng đem đến
thuận lợi
ban đầu về mưu sự và công việc
ở các Lãnh Vực :
Văn Hóa Nghệ Thuật, Truyền Thông, Thẩm Mỹ,
Kỹ Nghệ,
Kinh Doanh, Địa
Ốc, Siêu Thị, Nhà Hàng
và các ngành nghề tiếp cận nhiều với Quần Chúng. Nhưng
Triệt tại lưu Thái Tuế + Hạn Thái Bạch hợp Mệnh khắc Can + Tam Tai
(năm thứ 2) thêm bầy Sao xấu : Kình Đà, Quan Phủ, Lưu Hà, Kiếp sát,
Thiên Không
cùng hiện diện trong Tiểu Vận cũng dễ đem đến khó khăn trở ngại và
rủi ro trong các tháng Kị. Nên lưu ý :
-
Việc
làm
và Giao tiếp
(Tướng Ấn + Phục Binh, Khôi + Tuần :
lưu ý chức vụ, nên mềm mỏng trong giao tiếp, tránh tranh cãi dù có
nhiều bất đồng do ganh ghét và đố kị !).
-
Sức
khỏe
(Bệnh
Phù + Thái Bạch : nên lưu ý đến
Tai, Thận trong các tháng
«
1, 3,
4, 5, 11 », nên đi kiểm tra, nếu có dấu hiệu bất ổn)
kể cả Di Chuyển (Mã + Tang, Phục Binh :
lưu ý xe cộ, vật nhọn, tránh nhảy cao, trượt băng, hạn chế di chuyển
xa).
-
Tình Cảm,
Gia Đạo
(Bàu Trời Tình Cảm
tuy nắng đẹp, lợi cho các Bạn độc thân, nhưng dễ có cơn
Giông
trong Gia Đạo ở các tháng
«
5, 11 » :
Đào Hồng Hỉ + Tuần, Triệt, Kình Đà
– không nên phiêu lưu !).
Đặc biệt những ai sinh vào tháng (8, 10), giờ sinh (Tỵ,
Mùi)
lại càng phải thận trọng hơn, vì Thiên Hình, Không Kiếp cùng hội tụ
thêm trong tiểu vận dễ đem đến rủi ro, thương tích, rắc rối
pháp lý, hao tán và tật bệnh bất ngờ ‼. Tài Lộc vượng vào giữa Xuân.
Nên làm nhiều việc Thiện
(Song Hao) đó cũng là 1 cách giải hạn Thái Bạch+Tam Tai của Cổ Nhân.
Nên theo lời khuyên của Quẻ Lôi Vi CHẤN.
Phong Thủy :
Quẻ Đoài có 4 hướng tốt : Tây Bắc (Sinh Khí : tài lộc), Đông
Bắc (Diên Niên : tuổi Thọ), Tây Nam (Thiên Y : sức khỏe) và
Tây (Phục Vị : giao dịch). Bốn hướng còn lại xấu ; xấu nhất là hướng
Đông (Tuyệt Mệnh).
Bàn làm việc :
ngồi nhìn về Tây Bắc, Đông Bắc và Tây.
Giường ngủ :
đầu Tây Nam, chân Đông Bắc hay đầu Đông, chân Tây.
Trong Vận 8 (2004 -2023)
Ngũ Hoàng Sát (đem lại rủi ro, tật bệnh) nhập hướng Tây Nam
(hướng tốt về Sức Khỏe của tuổi).
Để giảm bớt sức tác hại của Ngũ Hoàng nên treo 1 Phong Linh bằng kim
khí trong phòng ngủ ở góc Tây Nam cho đến hết năm 2023 của Vận 8.
b)
Nữ Mạng :
Hạn Thái
Âm
thuộc
Thủy
cùng
hành với
Thủy Mệnh
sinh
nhập
Mộc của
Can Ất và Chi Mão : rất tốt. Thái
âm
là hạn lành
chủ về Danh Lợi :
công danh thăng tiến, tài lộc dồi dào, gia đạo vui vẻ bình an,
càng đi xa càng có lợi, nhiều Hỉ Tín
– nhưng
bất lợi cho những ai đã có vấn đề về Tim Mạch, Mắt và Khí Huyết - dễ
đau đầu, khó ngủ, tâm trí bất an, tinh thần giao động,
nhất là tháng
11 – không nên thức khuya và xử dụng Màn Hình trong nhiều giờ.
Tiểu Vận :Triệt
tại Cung lưu Thái Tuế của Tiểu Vận dễ gây trở ngại lúc đầu cho mưu
sự và công việc đang hanh thông, nhưng làm giảm độ rủi ro và tật
bệnh, nếu gặp – cũng lợi cho những ai trước đó đang khó khăn sẽ có
nhiều chuyển biến tốt trong năm nay. Nhờ
Tứ Đức
(Phúc
Thiên
Long
Nguyệt),
Tam
Minh
(Đào Hồng Hỉ), Thiếu (Dương, Âm), Thiên Quan, Thiên Khôi cũng
đem
lại nhiều thăng tiến và nổi tiếng
cho những Nghiệp Vụ ở các Lãnh Vực : Văn Hóa Nghệ Thuật,
Truyền Thông (Văn Tinh,
Hỉ Thần, Tấu Thơ, Khôi Việt),
Thẩm Mỹ
(Đào Hồng Hỉ),
Địa
Ốc,
Xe Cộ (Đường Phù),
Khách
Sạn , Nhà Hàng (Thiên Trù)
và các ngành nghề tiếp cận nhiều với Quần Chúng
(dễ nổi danh và được quảng bá rộng rãi !).
Tuy nhiên vì
còn
Hạn Tam Tai
(năm thứ 2),
lại thêm
bầy Sao xấu : Kình Đà, Quan Phủ, Thiên Không, Lưu Hà,
Tang Môn lưu cùng hiện diện trong Tiểu Vận cũng dễ gây rủi ro, trở
ngại trong các tháng kị. Nên lưu ý về :
-
Nghiệp Vụ
và Giao Tiếp
(Tướng + Triệt,
Khôi + Tuần : lưu ý chức vụ, nên mềm mỏng trong giao tiếp, tránh
tranh luận dù có nhiều bất đồng !).
-
Sức
khoẻ
(Bệnh
Phù + Thái Âm : nên quan tâm nhiều đến Tim Mạch, Mắt,
Khí Huyết).
-
Di
chuyển
(Mã + Tang, Cô Qủa, Phục Binh :
lưu ý xe cộ, vật nhọn, tránh nhảy cao, trượt băng
trong các tháng
«
1, 3, 4
»).
-
Tình Cảm,
Gia Đạo
(bàu trời Tình Cảm
tuy nắng đẹp - lợi cho các bạn độc thân – nhưng dễ có bóng mây trong
Gia Đạo ở các tháng
«
5, 11 »
: Đào Hồng Hỉ + Tuần, Triệt, Kình Đà). Nhất là những ai sinh tháng (2,
10),
giờ sinh (Sửu,
Hợi, Tỵ, Mùi)
lại càng phải thận trọng hơn, vì Thiên Hình, Không Kiếp cùng hội tụ
thêm nơi Tiểu Vận dễ đem đến rủi ro, thương tích, hao tán,
rắc rối pháp lý và bệnh tật bất ngờ !. Tài Lộc vượng vào giữa Xuân.
Nên làm nhiều việc Thiện
(Song Hao),
vừa đỡ rủi ro, tật bệnh, không những uy tín được tăng cao, mà còn để
dành Phúc Đức cho Con Cháu sau này. Nên theo lời khuyên của
Quẻ Lôi Vi CHẤN như Nam mạng.
Phong Thủy :
Quẻ Cấn có 4 hướng tốt : Tây Nam (Sinh Khí : tài lộc), Tây
(Diên Niên : tuổi Thọ), Tây Bắc (Thiên Y : sức khỏe) và Đông
Bắc (Phục Vị : giao dịch). Bốn hướng còn lại xấu, xấu nhất là hướng
Đông Nam (tuyệt mệnh).
Bàn làm việc :
ngồi nhìn về Tây Nam, Tây, Tây Bắc.
Giường ngủ :
đầu Đông Bắc, chân Tây Nam hay đầu Đông, chân Tây.
Trong Vận 8 (2004 -2023)
Ngũ Hoàng (đem đến rủi ro, tật bệnh) nhập góc Đông Bắc (hướng
tốt của tuổi).
Để giảm sức tác hại của Ngũ Hoàng nên treo 1 Phong Linh bằng kim khí
trong phòng ngủ ở góc Đông Bắc cho đến hết năm 2023 của Vận 8.
Ất Mão hợp với (tuổi, giờ, ngày, tháng, năm) Ất Mùi, Đinh Mùi, Qúy
Mùi, Tân Hợi, Qúy Hợi, Kỷ Hợi, Qúy Mão, Tân Mão, hành Kim, hành Thủy
và hành Mộc. Kị với (tuổi, giờ, ngày, tháng, năm) Kỷ Dậu, Đinh Dậu,
hành Thổ, hành Hỏa và các tuổi mạng Thổ, mạng Hỏa mang hàng Can
Canh, Tân.
Màu Sắc
(quần áo, giày dép, xe cộ) :
Hợp
với màu Xám, Đen, Trắng, Ngà. Kị màu Vàng, Nâu ; nếu dùng
Vàng, Nâu nên xen kẽ Trắng, Ngà hay các màu Xanh để giảm bớt sự khắc
kị.
2)
Đinh Mão 28 tuổi
(sinh từ 29/1/1987 đến 16/2/1988
-
Lô Trung Hỏa :
Lửa trong Lò).
*Tính Chất chung : Đinh Mão
nạp âm hành Hỏa do Can Đinh (Hỏa) ghép với Chi Mão (Mộc), Mộc sinh
nhập Hỏa = Chi sinh Can, Nạp Âm và Can, Chi lại tương hợp Ngũ Hành,
thuộc lứa tuổi, đa số cuộc đời gặp nhiều may mắn, ít trở ngại từ
Tiền Vận cho đến Hậu Vận. Dù trong năm Xung tháng Hạn có gặp khó
khăn cũng dễ gặp Qúy Nhân giúp đỡ để vượt qua dễ dàng. Hỏa tính chứa
nhiều trong Tuổi ; các bộ phận như Tim Mạch, ruột, miệng lưỡi thuộc
Hỏa dễ bị suy yếu khi lớn tuổi nếu không có chất Thủy kềm chế - nên
lưu ý từ thời Trẻ - về Già đỡ bận tâm !.
Tuy là tuổi Âm, nhưng vì hỏa vượng nên tính tình cương cường, hơi
nóng nảy. Phần lớn Đinh Mão là mẫu người đạo đức, nhân đạo, có lễ
nghĩa, đầy nhân cách. Từ thời trẻ đã mang tính trượng phu, nghĩa
hiệp, có tham vọng lớn lao để giúp Đời giúp người. Vì qúa nhiều
nhiệt tình, nếu không tự kềm chế, đôi người có thể mất phương hướng
và bỏ lỡ nhiều cơ hội làm nên Sự Nghiệp. Sinh vào mùa Xuân hay mùa
Hạ thì thuận lợi, mùa Đông hơi vất vả. Nếu Mệnh Thân đóng tại Dần,
Mão thủa trẻ vất vả, nhưng Trung Vận phát phú và làm nên. Tuổi Đinh
sao Cự Môn đi liền với Hóa Kỵ, nếu rơi vào Mệnh Thân thường gây
nhiều ngộ nhận, bị ghen ghét, đố kị - nếu thêm Hung Tinh dễ bị vấn
đề Tiêu Hóa hay rủi ro Sông Nước. Nếu Mệnh Thân đóng tại Tam Hợp
(Hợi Mão Mùi) + Cục Mộc hay Tam Hợp (Dần Ngọ Tuất) + Cục Hỏa với
Chính Tinh và Trung Tinh đắc cách hợp Mệnh, xa lánh Hung Sát Tinh (+
Hình Tướng : Tam Đình cân xứng, Ngũ Quan đầy đặn không khuyết hãm,
da dẻ tươi nhuận, 2 bàn tay với 3 chỉ Sinh Đạo, Trí Đạo, Tâm Đạo tạo
thành chữ M ngay ngắn không bị đứt quãng, lại có thêm 2 chỉ May Mắn
và Danh Vọng) cũng là mẫu người thành công có Danh Vọng và địa vị
trong Xã Hội ở mọi ngành nghề (Vua Thiệu Trị sinh năm Đinh Mão
1807 băng hà năm Đinh Mùi 1847 khi vận số đi vào Hạn Thái Bạch
40t+Kình Đà - Nhà Cách Mạng, Đại Văn Hào Phan Bội Châu sinh năm Đinh
Mão 1867 - Quốc Vương Thái Lan Bhumibol Adulyadej tuổi Đinh Mão 1927
- Luật Sư Vương Văn Bắc Ngọai Trưởng VNCH tuổi Đinh Mão 1927chết năm
Tân Mão 2011 : Năm Tuổi 85t + Hạn Thái Bạch + Kình Đà - Thiếu Tướng
Nguyễn Khoa Nam tuổi Đinh Mão 1927 tuẫn tiết năm Ất Mão 1975 : Năm
Tuổi 49t + Hạn Thái Bạch+Kình Đà - Nhà Văn Mai Thảo, Nhạc Sĩ Tô Hải
đều có tuổi Đinh Mão 1927 - Các Danh thủ Tennis : Novak Djokovic,
Ana Ivanovic, Maria Sharapova + Danh Thủ Foot ball Loe Messi đều có
tuổi Đinh Mão 1987).
Đinh Mão theo Dịch Lý thuộc Quẻ Hỏa Lôi PHỆ HẠP :
Hỏa (hay Ly là Lửa), Lôi (hay Chấn là Sấm sét), Phệ
Hạp : Phệ là cắn, từ bỏ, Hạp là hợp. Hình Ảnh của Quẻ :
ánh lửa trên sấm sét là hình ảnh cắt đứt để mà hợp lại – còn có ý
nghĩa là sự trừng phạt, sự tiêu diệt một chướng ngại để đi đến hòa
hợp ; sự lọai bỏ những gì bất lợi, dùng quyền hành để trừng trị, để
cứu vãn sự việc phải dùng Pháp Luật ; sự hòa giải.
Lời Khuyên : không nên thờ ơ và xem thường các chướng ngại. Phải có
biện pháp để chống lại một cách rõ ràng, đúng đắn và mau chóng vì
lợi ích của Tập Thể, Cộng Đồng, như thế mới đi đến sự ổn định. Nhưng
luật pháp phải công minh thì trật tự mới có thể duy trì. Phải tiêu
trừ nguyên nhân gây bất mãn. Dùng luật pháp để soi sáng sự công
minh. Người Quân Tử nên giữ sự cẩn mật và thận trọng trong mọi công
việc. Hãy làm mọi cách để bất mãn đừng sảy ra. Tránh sự nghiêm khắc
qúa đáng, hãy tha thứ và hàn gắn với người phạm lỗi với điều kiện họ
tỏ ra hối lỗi. Về mặt Tình Cảm, điều mà mình hiểu được chỉ là mặt nạ
phía bên ngòai. Đừng qúa ảo tưởng. Hãy thận trọng với các thói quen,
sự ích kỷ, ý muốn chiếm hữu.
a)
Nam Mạng :
Hạn La Hầu
(+Tam Tai)
thuộc Mộc sinh nhập Hoả Mệnh và Can Đinh (Hỏa),
cùng hành với Chi Mão (Mộc)
: rất xấu.
La Hầu tối độc cho Nam Mạng chủ về ưu sầu tai ương, rầy rà quan sự,
hao tài tốn của, thị phi khẩu thiệt, rủi ro và tật bệnh dễ đến bất
thần,
nhất là
trong các
tháng
kị (1, 7). Hạn tính từ tháng sinh năm nay đến tháng sinh năm tới.
Sinh vào cuối năm Hạn có thể lân sang năm tới. Dù có nhiều dấu hiệu
tốt lúc đầu, cũng nên cảnh giác : không nên đầu tư và khuếch trương
Họat Động.
Tiểu Vận :
Lộc Tồn, Bác Sĩ, Tứ Đức (Phúc Thiên Long Nguyệt), Tam Minh (Đào Hồng
Hỉ), Thanh Long, Lưu Hà, Tướng Ấn, Thiếu (Dương, Âm) tuy lúc đầu có
đem lại nhiều dấu hiệu hanh thông, thăng tiến trong các nghiệp vụ về
Lãnh Vực Văn Hóa Nghệ Thuật, Truyền Thông, Thẩm Mỹ, Đầu Tư, Kinh
Doanh và các ngành nghề tiếp cận nhiều với Quần Chúng – (dễ nổi danh
và có bổng Lộc lúc đầu).
Tuy nhiên vì còn
Hạn Tam Tai
(năm thứ 2) + Hạn La Hầu
thêm
bầy Sao xấu :
Phục Binh (tiểu nhân đố kị, ganh ghét),
Thiên
Không, Kiếp Sát, Tử Phù, Trực Phù, Bệnh Phù,
Tang
Môn
lưu cùng hiện diện trong Tiểu Vận – dù
có nhiều Sao giải -
cũng
nên cảnh giác trong các tháng kị :
dễ nhiều cạnh tranh, ganh ghét, đố kị trong các tháng (1, 4, 6
, 7) về :
- Công việc và Giao tiếp (Khôi
Việt + Kình Đà, Tướng Ấn + Triệt : lưu ý chức vụ, nên mềm mỏng trong
giao tiếp, tránh tranh cãi dù có nhiều bất đồng không vừa ý).
- Sức
khỏe
(Bệnh
Phù + La Hầu : Tim Mạch, Thận nên đi kiểm tra, nếu có dấu hiệu bất
ổn).
- Di Chuyển (Mã
+ Tang, Đà :
lưu ý xe cộ, vật nhọn, tránh leo trèo, nhảy cao, trượt băng, hạn chế
di chuyển xa).
- Tình Cảm và Gia Đạo (bàu trời Tình cảm tuy nắng đẹp cho các
em độc thân
- nhiều gặp gỡ, nhưng cũng dễ có Cơn Giông trong các tháng « 5,
11 » : Đào Hồng + Phục Binh – không nên phiêu lưu !). Nhất
là những Em sinh tháng (8,
10),
giờ sinh (Tỵ,
Mùi)
lại càng phải cảnh
giác
hơn, vì Thiên Hình, Không Kiếp cùng hội tụ thêm trong Tiểu
Vận dễ đem đến rủi ro, thương tích, rắc rối pháp lý, hao tán và tật
bệnh bất ngờ ‼. Tài Lộc vượng vào giữa Hạ. Nên
làm nhiều việc Thiện – đó cũng là 1 cách giải Hạn La Hầu + Tam Tai
của Cổ Nhân. Cũng nên
theo lời khuyên của Quẻ Hỏa Lôi PHỆ HẠP
trong hành động.
Phong Thủy :
Quẻ Tốn có 4 hướng tốt : Bắc (Sinh Khí : tài lộc),
Đông (Diên Niên : tuổi Thọ), Nam (Thiên Y : sức khỏe)
và Đông Nam (Phục Vị : giao dịch).
Bốn hướng còn lại xấu, xấu nhất là Đông Bắc (tuyệt mệnh).
Bàn làm việc :
ngồi nhìn về Bắc, Nam và Đông Nam.
Giường ngủ :
đầu Bắc, chân Nam hay đầu Tây, chân Đông.
Trong Vận 8 (2004 -2023) Ngũ Hoàng (đem lại rủi ro, tật bệnh)
nhập góc Tây Nam (Ngũ Qủy : xấu về Phúc). Để giảm sức tác hại của
Ngũ Hoàng nên treo 1 Phong Linh bằng Kim Khí trong phòng ngủ ở góc
Tây Nam cho đến hết năm 2023 của Vận 8.
Đặc biệt Tiểu Vận Giáp Ngọ 2014 Ngũ Hoàng chiếu vào Hướng Đông Nam
(Mệnh Qúai) : nên lưu ý nhiều đến mặt Phong Thủy trong năm nay !.
b)
Nữ Mạng :
Hạn Kế
Đô (+ Tam Tai)
thuộc
Kim
khắc xuất
Hỏa Mệnh và Can Đinh (Hỏa),
khắc
nhập với Chi Mão (Mộc)
: độ xấu tăng cao ở
giữa năm, giảm nhẹ ở
đầu và cuối năm.
Kế Đô tối độc cho Nữ mạng, chủ về ưu sầu tai ương, rầy rà quan sự,
thị phi khẩu thiệt, hao tài tốn của, rủi ro và tật bệnh dễ đến bất
thần, nhất là trong
các tháng Kị (3,
9).
Hạn tính từ tháng sinh năm nay đến tháng sinh năm tới. Sinh vào cuối
năm Hạn có thể lân sang năm tới. Dù có nhiều dấu hiệu tốt lúc đầu,
nhất là về Tài Lộc cũng nên cảnh giác : không nên đầu tư và mở rộng
Hoạt Động.
Tiểu Vận :
Tuần
nằm ngay Tiểu Vận, tuy dễ đem đến trở ngại lúc đầu
cho mưu sự và công việc đang hanh thông,
nhưng
cũng lợi cho sự hóa giải về rủi ro và tật bệnh, nếu gặp. Tuy Lộc
Tồn, Bác Sĩ, Tứ Đức (Phúc Thiên Long Nguyệt), Tam Minh (Đào Hồng
Hỉ), Thiếu (Dương, Âm), Thiên Quan, Tướng Ấn Thanh Long, Lưu Hà
có đem
lại
kết qủa khả quan
lúc đầu trong Nghiệp Vụ ở các
Lãnh Vực Văn Học Nghệ Thuật,
Truyền Thông, Thẩm Mỹ, Đầu Tư, Kỹ Nghệ, Kinh Doanh, Siêu Thị, Nhà
Hàng
và các ngành nghề tiếp cận nhiều với Quần Chúng.
Nhưng gặp năm Hạn khắc Mệnh thêm
hạn Tam Tai
(năm thứ 2)
+
Kế Đô,
lại thêm
bầy Sao xấu : Thiên Không, Kiếp Sát, Phục Binh (tiểu nhân đố kị và
ganh ghét), Tử Phù, Trực Phù, Bệnh Phù (sức khỏe dễ có vấn đề)
hội Tang lưu cùng hiện diện trong Tiểu Vận cũng nên
cảnh giác
đề phòng
trong các tháng kị (1, 3, 4, 6 , 9) về :
- Công Việc và Giao Tiếp (Tướng Ấn, Khôi + Tuần Trịêt : nên
lưu ý chức vụ, mềm mỏng trong đối thoại, đề phòng Tiểu Nhân, tránh
tranh cãi và phản ứng mạnh dù nhiều bất đồng !).
- Sức
khỏe
(Tim
Mạch,
Khí Huyết :
nên đi kiểm tra khi có dấu hiệu bất ổn).
- Di
chuyển
(Mã + Đà, Tang :
lưu ý xe cộ, vật nhọn, tránh leo trèo, nhảy cao, trượt băng, bớt di
chuyển xa).
-
Tình Cảm Gia Đạo
(Đào Hồng + Phục Binh : bàu
trời Tình Cảm tuy nắng đẹp nhưng dễ có Cơn Giông
trong các tháng
« 4,
5, 6, 11 ») .
Nhất là những Em sinh vào tháng (2,
10),
giờ sinh (Sửu,
Hợi, Tỵ, Mùi)
lại càng phải cảnh
giác
hơn vì Thiên Hình, Không Kiếp (cùng hội tụ thêm trong Tiểu
Vận) + Kế
Đô
+ Tam Tai dễ đem đến rủi ro, thương tích, rắc rối pháp lý, tật bệnh
và hao tán bất ngờ !. Tài Lộc vượng vào giữa Hạ. Nên hao tán bằng
cách làm nhiều việc Thiện – đó cũng là 1 cách giải hạn
Kế Đô + Tam Tai
của Cổ Nhân. Nên theo lời khuyên của Quẻ Hỏa Lôi PHỆ HẠP
như Nam mạng.
Phong Thủy :
Quẻ Khôn có 4 hướng tốt – Đông Bắc (Sinh Khí : tài lộc),
Tây Bắc (Diên Niên : tuổi Thọ),
Tây (Thiên Y : sức khỏe)
và Tây Nam (Phục Vị : giao dịch). Bốn hướng còn lại xấu, xấu nhất là
hướng Bắc (tuyệt mệnh).
Bàn làm việc :
ngồi nhìn về Đông Bắc, Tây và Tây Bắc.
Giường Ngủ :
đầu Tây Nam, chân Đông Bắc hay đầu Đông, chân Tây.
Trong Vận 8 (2004 - 2023) Ngũ Hoàng (đem lại rủi ro, tật bệnh)
nhập góc Đông Bắc (hướng tốt nhất của tuổi). Để giảm bớt sức tác hại
của Ngũ Hoàng nên treo 1 Phong Linh bằng kim khí trong phòng ngủ ở
góc Đông Bắc cho đến hết năm 2023 của Vận 8.
Đinh Mão hợp với (tuổi, giờ, ngày, tháng, năm) Qúy Mùi, Kỷ Mùi, Tân
Mùi, Kỷ Hợi, Ất Hợi, Đinh Hợi, Tân Mão, Kỷ Mão, hành Mộc, hành Hỏa
và hành Thổ. Kị với (tuổi, giờ, ngày, tháng, năm) Qúy Dậu, Ất Dậu,
hành Thủy, hành Kim và các tuổi mạng Thủy mạng Kim mang hàng Can
Nhâm, Qúy.
Màu sắc
(quần áo, giày dép, xe cộ) :
Hợp
với các màu Xanh, Đỏ, Hồng. Kị với màu Xám, Đen ; nếu dùng
Xám, Đen nên xen kẽ Xanh hay Vàng, Nâu để giảm bớt sự khắc kị.
3)
Kỷ Mão (Thành Đầu Thổ :
Đất trên Thành).
a)
Kỷ Mão 16 tuổi
(sinh từ 16 / 2 / 1999 đến 4 / 2 / 2000).
b)
Kỷ Mão 76 tuổi
(sinh từ 19 / 2 / 1939 đến 7 / 2 /1940).
*Tính Chất chung : Kỷ Mão
nạp âm hành Thổ do Can Kỷ (Thổ) ghép với Chi Mão (Mộc), Mộc khắc
nhập Thổ = Chi khắc Can, thuộc lứa tuổi đời đầy trở lực và nghịch
cảnh ở Tiền Vận, Trung Vận đỡ hơn. Về Hậu Vận càng khá hơn, được an
nhàn và thanh thản hơn nhờ sự tương hợp Ngũ Hành giữa Can và Nạp âm
cùng sự phấn đấu của Bản Thân vươn lên từ Trung Vận - vượt qua khó
khăn để xây dựng Sự Nghiệp. Sinh vào mùa Hạ và các Tuần Lễ giao mùa
thì thuận lợi hơn sinh ở các mùa khác.
Kỷ Mão có nhiều Thổ tính trong tuổi, càng về già nếu thiếu chất Mộc
chế ngự, các bộ phận tiêu hóa (dạ dầy, mật) dễ có vấn đề, nên lưu ý
từ thời trẻ.
Kỷ Mão có đầy đủ tính chất của Can Kỷ : ngay thẳng, mẫu mực, phúc
hậu, trọng tín nghĩa. Chi Mão : nhanh nhẹn, khôn ngoan (cầm tinh con
Mèo, Thỏ), có niềm tin vững chắc, một khi đã quyết điều gì thì phải
thực hiện cho bằng được ít khi chịu bỏ ngang. Thích đời sống tự lập,
không ưa lệ thuộc vào người khác. Kỷ Mão Nam có nhiều Âm tính : hành
động bao dung, vị tha, khiêm nhường thành thật, trọng nghĩa khinh
tài, hết lòng vì bạn hữu. Nữ thì đôn hậu, đoan trang hòa nhã, hiếu
khách cũng hết lòng vì bè bạn. Nếu Mệnh Thân đóng tại Thân Dậu thì
vất vả thủa thiếu thời, sau khi lập gia đình trở nên giàu có. Đóng
tại Ngọ + Cục Hỏa : nổi danh và giàu có - tại Tam Hợp (Hợi Mão Mùi)
+ Cục Mộc tuy không hưởng được vòng Lộc Tồn chính vị, nhưng nếu có
Chính Tinh và Trung Tinh đắc cách hợp Mệnh xa lánh Hung Sát Tinh (+
Hình Tướng : Tam Đình cân xứng, Ngũ Quan đầy đặn không khuyết hãm,
da dẻ tươi nhuận, 2 bàn tay với 3 chỉ Sinh Đạo, Trí Đạo, Tâm Đạo tạo
thành chữ M ngay ngắn không bị đứt quãng, lại có thêm 2 chỉ May Mắn
và Danh Vọng) cũng là mẫu người thành công có địa vị trong Xã Hội ở
mọi ngành nghề (Vua Thành Thái tuổi Kỷ Mão 1879 băng hà năm Giáp
Ngọ 1954 khi vận số đi vào Hạn Thái Bạch 76t + Kình Đà – Thiên Tài
Albert Einstein tuổi Kỷ Mão « 14/3/1879 » chết năm Ất Mùi »
18/4/1955 » khi đi vào Hạn Thái Bạch 76t+Kình Đà – Danh Tướng Mỹ
Marc Arthur tuổi Kỷ Mão « 26/1/1880 » chết năm Giáp Thìn
« 5/4/1964 » : Hạn Thái Bạch 85t - Nữ Danh Ca Hà Thanh, Nữ Văn Sĩ
Nhã Ca, Thi Sĩ Nguyễn Chí Thiện, Nhạc Trịnh Công Sơn đều có tuổi Kỷ
Mão 1939).
Kỷ Mão
theo Dịch Lý thuộc Quẻ Hỏa Lôi PHỆ HẠP (xem phần Lý
Giải chi tiết của Quẻ Dịch nơi tuổi Đinh Mão).
a)
Kỷ Mão 16 tuổi
(sinh từ 16/2/1999 đến 4/2/2000
-
Thành Đầu Thổ :
Đất trên Thành).
Nam Mạng :
Hạn Kế
Đô
(+ Tam Tai)
thuộc
Kim
sinh xuất
Thổ Mệnh và Can Kỷ (Thổ),
khắc nhập
với Chi Mão (Mộc) :
tốt xấu cùng tăng nhanh
ở giữa năm.
Kế Đô tuy không tác động xấu nhiều cho Nam Mạng, nhưng chủ về ưu sầu
tai ương, rầy rà quan sự, hao tài tốn của, thị phi khẩu thiệt, rủi
ro và tật bệnh dễ đến bất thần, nhất là trong
các tháng kị (3, 9).
Tiểu Vận :
Lộc Tồn, Bác Sĩ,
Tứ Đức
(Phúc
Thiên
Long
Nguyệt),
Tam Minh (Đào Hồng
Hỉ),
Thiên Phúc, Thiếu (Dương, Âm), Tướng Ấn, Thanh Long, Lưu Hà
Thần, Tấu Thơ, Văn Tinh rất lợi cho sự học hành
(dễ dàng xin học bổng),
thi cử ; kể cả việc làm - được mọi người biết đến,
nhiều bổng lộc
nhất là Lãnh Vực Văn Học Nghệ Thuật,
Truyền Thông, Kỹ Nghệ, Kinh Doanh và các ngành nghề tiếp cận nhiều
với Quần Chúng.
Tuy nhiên vì còn
Hạn Tam Tai
(năm thứ 2),
lại thêm
Hạn Kế Đô hợp Mệnh + bầy Sao xấu : Thiên Không, Kiếp Sát, Tử Phù,
Trực Phù,
Phục
Binh
(đố
kị, ganh ghét),
Bệnh Phù (sức khỏe dễ có vấn đề),
Tang Môn lưu
(phiền muộn) cùng hiện diện trong Tiểu Vận cũng nên cảnh
giác nhiều trong các tháng Kị (3, 4, 6, 9) về Việc học hành, Thi
Cử, việc làm, giao tiếp (Khôi Việt+Tuần Triệt, Phục Binh) kể cả
mặt Sức Khoẻ (với các Em đã có vấn đề về Tim Mạch, Mắt,
Tiêu Hóa),
di chuyển (Mã + Đà, Tang : tránh nhảy cao, leo trèo, trượt
băng, lưu ý
xe cộ,
vật nhọn,
nhất là
trong các tháng
« 4,
6 »).
Đặc
biệt với
những Em sinh vào tháng (8,
10),
giờ sinh (Tỵ,
Mùi)
lại càng phải cảnh giác hơn, vì Thiên Hình, Không Kiếp cùng hội tụ
thêm trong Tiểu Vận dễ đem đến rủi ro, thương tích, hao tán,
rắc rối pháp lý và tật bệnh bất ngờ !. Tài Lộc vượng vào giữa Hạ.
Nên làm nhiều việc Thiện – đó cũng là 1 cách giải Hạn Kế Đô + Tam
Tai của Cổ Nhân.
Nên theo lời khuyên của Quẻ Hỏa Lôi PHỆ HẠP như tuổi
Đinh Mão).
Phong Thủy :
Quẻ Khảm có 4 hướng tốt : Đông Nam (Sinh khí : tài lộc), Nam
(Diên Niên :
tuổi Thọ),
Đông (Thiên Y : sức khỏe)
và Bắc (Phục Vị : giao dịch).
Bốn hướng còn lại xấu, xấu nhất là hướng Tây Nam (tuyệt mệnh).
Bàn
học :
ngồi nhìn về Đông Nam, Nam, Bắc.
Giường ngủ :
đầu Bắc, chân Nam hay đầu Tây, chân Đông.
Nên treo 1 Phong Linh trong phòng ngủ ở góc Tây Nam cho đến hết năm
2023 vì Ngũ Hoàng (đem lại rủi ro và tật bệnh) nhập góc Tây
Nam (Tuyệt Mệnh : độ xấu tăng cao)
trong Vận 8 (2004 - 2023).
Nữ Mạng :
Hạn Thái
Dương
+(Tam Tai)
hành
Hỏa sinh
nhập Thổ Mệnh + Can Kỷ (Thổ),
sinh
xuất
Mộc với Chi Mão : tốt,
xấu
cùng tăng cao ở đầu và cuối năm.
Thái Dương là hạn lành chủ về Danh Lợi : công danh thăng tiến, tài
lộc dồi dào, gia đạo vui vẻ bình yên, càng đi xa càng có lợi, nhiều
Hỉ Tín. Nhưng bất lợi cho những ai đã có vấn đề về Tim Mạch, Mắt và
Khí Huyết - dễ đau đầu, khó ngủ, tâm trí bất an, tinh thần dễ giao
động : không nên thức khuya, xử dụng nhiều giờ trên Màn Hình.
Tiểu Vận :
Lộc Tồn, Bác Sĩ,
Tứ Đức
(Phúc
Thiên
Long
Nguyệt),
Tam
Minh
(ĐàoHồng
Hỉ),
Thiên Phúc, Thiếu (Dương, Âm), Tướng Ấn, Lưu Hà + Hạn Thái Dương
đem lại
nhiều
thuận lợi về việc học hành
(dễ dàng xin học bổng),
thi cử, việc làm
nhiều bổng Lộc dễ nổi danh trong các Lãnh Vực Văn Hóa Nghệ Thuật,
Thẩm Mỹ, Kinh Doanh và các ngành nghề Tiếp Cận nhiều với Quần Chúng
(không những cho riêng mình mà còn ảnh hưởng tốt đến những người
Thân).
Nhưng vì
còn
Hạn Tam Tai
(năm thứ 2),
lại thêm
bầy Sao xấu : Thiên Không, Phục
Binh,
Bệnh Phù, Tử Phù, Trực Phù,
Tang Môn
lưu cùng hiện diện trong Tiểu Vận, cũng nên lưu ý đến những tháng ít
thuận lợi (1, 3, 5, 7, 11) : về việc học hành,
thi cử, việc làm, giao tiếp
(Khôi Việt + Tuần Triệt, Phục Binh : nên mềm mỏng trong đối thọai,
tránh tranh luận) kể cả mặt Sức Khỏe (Bệnh Phù + Thái dương :
Tim Mạch, Mắt và Khí Huyết), di chuyển (Mã + Đà, Tang : lưu ý
xe cộ, vật nhọn, leo trèo, nhảy cao, trượt băng).
Mặt Tình Cảm,
Gia Đạo
(bàu
trời Tình Cảm nắng đẹp nhưng cũng dễ có bóng Mây :
Đào Hồng + Phục Binh,
Hà Sát). Nhất
là các Em sinh tháng (2,
10),
giờ sinh (Sửu,
Hợi,
Tỵ, Mùi)
lại càng phải
lưu ý
hơn vì Thiên Hình, Không Kiếp (rủi ro, thương tích, hao tán, tật
bệnh) hiện diện thêm nơi Tiểu Vận dễ đem đến sui sẻo bất
ngờ ‼. Tài Lộc vượng vào giữa Hạ. Nên theo lời khuyên của Quẻ
Hỏa Lôi PHỆ HẠP như tuổi Đinh Mão.
Phong Thủy :
Quẻ Cấn có 4 hướng tốt : Tây Nam (Sinh Khí : tài lộc), Tây
(Diên Niên : tuổi Thọ), Tây Bắc (Thiên Y : sức khỏe) và Đông
Bắc (Phục Vị : giao dịch). Bốn hướng còn lại xấu, xấu nhất là hướng
Đông Nam (tuyệt mệnh).
Bàn học :
ngồi nhìn về Tây Nam, Tây và Tây Bắc.
Giường ngủ :
đầu Đông Bắc, chân Tây Nam hay đầu Đông, chân Tây.
Trong Vận 8 (2004 -2023) Ngũ Hoàng (đem lại rủi ro, tật bệnh)
nhập góc Đông Bắc (hướng tốt). Để giảm sức tác hại của Ngũ Hoàng nên
treo 1 Phong Linh bằng kim khí trong phòng ngủ ở góc Đông Bắc cho
đến hết năm 2023 của Vận 8.
b)
Kỷ Mão 76 tuổi
(sinh từ 19/2/1939 đến 7/2/1940
-
Thành Đầu Thổ :
Đất trên Thành).
Nam Mạng :
Hạn Thái
Bạch (+ Tam Tai)
hành
Kim sinh
xuất với Can Kỷ (Thổ)
và Thổ Mệnh,
khắc
nhập Chi Mão (Mộc) :
độ xấu
tăng cao ở
giữa
năm. Thái
Bạch đối với Nam Mạng nửa Cát nửa Hung, phần Hung chủ về ưu sầu tai
ương, rầy rà quan sự, hao tài tốn của, thị phi khẩu thiệt, rủi ro và
tật bệnh dễ đến bất thần, nhất là trong tháng kị (tháng 5). Hạn tính
từ tháng sinh năm nay đến tháng sinh sang năm. Sinh vào cuối năm Hạn
có thể lân sang năm tới. Tuy có nhiều Sao giải nhưng còn Hạn Tam Tai
nên lưu ý nhiều đến sức khỏe di chuyển và tiền bạc.
Tiểu Vận :
Lộc Tồn, Bác Sĩ,
Tứ Đức
(Phúc
Thiên
Long
Nguyệt),
Tam
Minh
(Đào Hồng
Hỉ),
Thiên
Phúc,
Thiếu
(Dương, Âm), Tướng Ấn, Thanh Long, Lưu Hà, Khôi Việt cũng
đem đến nhiều
dấu hiệu
thuận lợi cho công việc và mưu sự, nhất là giữa Hạ (Lộc Tồn : thời
điểm vượng về Tài Lộc) ở lãnh vực Văn Hoá Nghệ Thuật,
Truyền Thông, Đầu Tư, Kỹ Nghệ, Kinh Doanh
và các ngành nghề tiếp cận nhiều với Quần Chúng (nếu còn họat động).
Tuy nhiên vì năm thứ
hai
của hạn Tam Tai
+ hạn Thái Bạch và năm Hạn hợp Mệnh, lại
thêm
bầy Sao xấu : Thiên Không, Phục Binh, Kiếp Sát, Tử Phù, Trực Phù,
Phi Liêm, Tang Môn lưu (nhiều bất ngờ cho tuổi Già về
rủi ro, trở ngại, thương tích, tật bệnh)
cùng hiện diện trong Tiểu Vận cũng nên cảnh giác nhiều trong các
tháng kị (3, 4, 5, 6, 7, 11) về :
- Công Việc và Giao Tiếp
(Tướng Ấn, Khôi Việt + Tuần Triệt, Phục Binh : nên mềm mỏng trong
đối thoại, tránh tranh luận, dễ có ganh ghét, đố kị) kể cả Sức
Khỏe (Bệnh Phù + Thái Bạch : Tai, Thận, Tiêu Hóa – nên đi kiểm
tra nếu có dấu hiệu bất ổn).
- Di chuyển (Mã + Đà,
Tang Môn, Cô Quả :
xe cộ, vật nhọn, dễ té ngã, bớt di chuyển xa). -
Tình Cảm Gia Đạo
(Đào Hồng + Phục Binh :
bàu trời Tình Cảm tuy nắng đẹp nhưng dễ có Cơn Giông !). Nhất
là đối với các Qúy Ông sinh vào tháng (8,
10),
giờ sinh (Tỵ,
Mùi)
lại càng phải cảnh
giác
hơn vì Thiên Hình, Không Kiếp (rủi ro, thương tích, tật bệnh, hao
tài, rắc rối pháp lý) cùng hiện diện thêm trong Tiểu Vận dễ
có nhiều bất trắc khó ngờ ‼. Tài Lộc vượng vào giữa Hạ.
Làm nhiều việc Thiện (Song Hao) cũng là 1 cách giải Hạn Thái Bạch +
Tam Tai của Cổ Nhân.
Nên theo lời khuyên của Quẻ Hỏa Lôi PHỆ HẠP như tuổi
Đinh Mão.
Phong Thủy :
Quẻ Đoài có 4 hướng tốt : Tây Bắc (Sinh Khí : tài lộc), Tây
Nam (Thiên Y : sức khỏe),
Đông Bắc (Diên Niên : tuổi Thọ) và Tây (Phục Vị : giao dịch).
Bốn hướng còn lại xấu, xấu nhất là hướng Đông (tuyệt mệnh).
Bàn làm việc :
ngồi nhìn về Tây Bắc, Tây và Đông Bắc.
Giường Ngủ :
đầu Tây Nam, chân Đông Bắc hay đầu Đông, chân Tây.
Trong Vận 8 (2004 – 2023)
Ngũ Hoàng Sát (đem lại rủi ro và tật bệnh) nhập góc Tây Nam
(hướng tốt về sức khỏe). Để giảm bớt sức tác hại của Ngũ Hoàng nên
treo 1 Phong Linh bằng kim khí trong phòng ngủ ở góc Tây Nam cho đến
hết năm 2023 của Vận 8.
Nữ Mạng :
Hạn Thái
Âm (+ Tam Tai)
thuộc Thủy
khắc
xuất
Thổ Mệnh + Can Kỷ, sinh nhập
hành Mộc với Chi Mão : độ tốt
tăng cao ở giữa năm,
giảm nhẹ ở đầu và cuối năm.
Thái Âm là hạn lành chủ về Danh Lợi
: công danh thăng tiến, tài lộc dồi dào, gia đạo vui vẻ bình an,
nhiều Hỉ Tín,
càng
đi xa càng có lợi. Nhưng bất lợi cho những ai đã có vấn đề về Tim
Mạch, Mắt và Khí Huyết dễ đau đầu khó ngủ, tâm trí bất an, tinh thần
dễ giao động,
nhất là tháng
11 : không nên thức khuya và xử dụng Màn Hình trong nhiều giờ.
Tiểu Vận :
Lộc Tồn, Bác Sĩ,
Tam Đức
(Phúc
Thiên
Long),
Tam
Minh
(Đào Hồng
Hỉ),
Thiên
Khôi, Thiên Phúc,
Thiếu
(Dương, Âm), Tướng Ấn, Lưu Hà + Hạn Thái Âm cũng
đem đến nhiều thuận lợi
về Danh Lợi
cho mưu sự và công việc, nhất là giữa Hạ (Lộc Tồn +Tam Minh : thời
điểm vượng về Tài Lộc) ở các Lãnh Vực Văn Hoá Nghệ Thuật,
Truyền Thông, Thẩm Mỹ, Kỹ Nghệ, Kinh Doanh, Đầu Tư, Địa Ốc, Siêu
Thị, Nhà Hàng
và các ngành nghề tiếp cận nhiều với Quần Chúng (nếu còn họat động),
không những cho riêng mình mà có ảnh hưởng tốt đến các người thân
trong Đại Gia Đình - dễ nổi danh.
Tuy nhiên vì còn
Hạn Tam Tai
(năm thứ 2) lại
thêm
bầy Sao xấu : Thiên Không, Phục Binh, Bệnh Phù,
Tang Môn
lưu
cùng hiện diện tại Tiểu Vận cũng nên lưu ý (dễ có nhiều bất trắc
bất ngờ cho tuổi Già)
trong các tháng (3, 4, 6,
8,
11)
về các mặt :
- Công Việc và Giao Tiếp
(Khôi Việt, Tướng ấn + Tuần, Triệt, Phục Binh : nên lưu ý chức vụ,
mềm mỏng trong đối thoại, tránh tranh luận, dễ gặp Tiểu Nhân đố kị,
ganh ghét).
-
Sức Khỏe
(Bệnh
Phù + Thái Âm : Tim Mạch, Mắt,
Tiêu Hóa, Khí Huyết).
- Di Chuyển (Mã + Đà, Tang, Cô Qủa : lưu ý xe cộ, vật nhọn).
-
Tình Cảm, Gia Đạo
(Bàu
Trời Tình Cảm tuy nắng đẹp nhưng dễ có bóng Mây). Nhất
là đối với các Qúy Bà sinh vào tháng (2, 10),
giờ sinh (Sửu,
Hợi,
Tỵ,
Mùi)
lại càng phải
lưu ý
hơn, vì Thiên Hình, Không Kiếp cùng hội tụ thêm trong Tiểu
Vận dễ đem đến rủi ro, thương tích, hao tán, rắc rối pháp lý và tật
bệnh bất ngờ !. Tài Lộc vượng vào giữa Hạ.Nên theo lời khuyên của
Quẻ Hỏa Lôi PHỆ HẠP như tuổi Đinh Mão.
Phong Thủy :
Quẻ Cấn có 4 hướng tốt : Tây Nam (Sinh khí : tài lộc), Tây
Bắc (Thiên Y : sức khỏe), Tây (Diên Niên : tuổi Thọ) và Đông Bắc
(Phục Vị : giao dịch). Bốn hướng còn lại xấu, xấu nhất là hướng Đông
Nam (tuyệt mệnh).
Bàn làm việc :
ngồi nhìn về Tây Nam, Tây, Tây Bắc.
Giường Ngủ :
đầu Đông Bắc, chân Tây Nam hay đầu Đông, chân Tây. Trong Vận 8 (2004
– 2023)
Ngũ Hoàng (đem lại rủi ro, tật bệnh) nhập góc Đông Bắc (hướng
tốt của tuổi). Để giảm bớt sức tác hại của Ngũ Hoàng , nên treo 1
Phong Linh bằng kim khí trong phòng ngủ ở góc Đông Bắc cho đến hết
năm 2023 của Vận 8 .
Kỷ Mão hợp với (tuổi, giờ, ngày, tháng, năm) Kỷ Mùi, Tân Mùi, Ất
Mùi, Ất Hợi, Đinh Hợi, Tân Hợi, Đinh Mão, Qúy Mão, hành Hỏa, hành
Thổ và hành Kim. Kị với (tuổi, giờ, ngày, tháng, năm) Tân Dậu, Ất
Dậu và các tuổi mạng Mộc, mạng Thủy mang hàng Can Giáp, Ất.
Màu Sắc
(quần áo, giày dép, xe cộ) :
Hợp
với màu Hồng, Đỏ, Vàng, Nâu. Kị các màu Xanh, nếu dùng màu
Xanh, nên xen kẽ Hồng, Đỏ hay Trắng, Ngà để giảm bớt sự khắc kị.
4)
Tân Mão 64 tuổi
(sinh từ 6/2/1951đến 26/1/1952
-
Tòng Bá Mộc :
Gỗ cây Tùng).
*Tính Chất chung : Tân Mão
nạp âm hành Mộc do Can Tân (Kim) ghép với Chi Mão (Mộc), Can khắc
nhập Chi = thuộc lứa tuổi đời nhiều trở lực và nghịch cảnh ở Tiền
Vận. Từ Trung Vận đến Hậu Vận cuộc Đời an nhàn và thanh thản hơn nhờ
sự tương hợp Ngũ Hành giữa Nạp Âm và Can cùng sự phấn đấu của bản
thân.
Tân Mão có nhiều Mộc tính trong tuổi, càng lớn tuổi, nếu thiếu chất
Kim chế ngự, các bộ phận Tiêu Hóa (Gan, Mật), Mắt dễ có vấn đề khi –
nên lưu ý từ thời Trẻ.
Tân Mão có đầy đủ tính chất của Can Tân : mềm mỏng, trầm lặng,
cương nhu tùy lúc và Chi Mão : nhanh nhẹn, qúy phái (cầm tinh con
Thỏ, Mèo), khôn ngoan, có niềm tin sắt đá, mỗi khi lòng đã quyết tâm
điều gì thì phải thực hiện đến cùng, ít khi chịu bỏ ngang nửa chừng.
Không thích gánh vác chuyện trong nhà, thích đời sống độc thân. Tân
Mão thuộc mẫu người hòa nhã, trầm lặng, ăn nói lịch thiệp nên dễ
được lòng mọi người. Đôi lúc chủ quan nên bảo thủ, biết nhiều lãnh
vực nhưng không đào sâu nghiên cứu, nên ít khi chuyên ngành. Sinh
vào đầu mùa Xuân hay đầu Đông thì thuận mùa sinh, mùa Hạ vất vả thủa
thiếu thời, kể cả Mệnh đóng tại Thìn, Tỵ. Nếu Mệnh Thân đóng tại Tam
Hợp (Hợi Mão Mùi) + Cục Mộc hay tại Tam Hợp (Tỵ Dậu Sửu) + Cục Kim
với nhiều Chính Tinh và Trung Tinh đắc cách hợp Mệnh, xa lánh Hung
Sát Tinh (+ Hình Tướng : Tam Đình cân xứng, Ngũ Quan đầy đặn không
khuyết hãm, da dẻ tươi nhuận, 2 bàn tay với 3 chỉ Sinh Đạo, Trí Đạo,
Tâm Đạo tạo thành chữ M ngay ngắn không đứt quãng, lại có thêm 2 chỉ
May Mắn và Danh Vọng) cũng là mẫu người thành công, có danh vọng và
địa vị trong Xã Hội ở mọi ngành nghề) (Cựu Thủ Tướng Anh Gordon
Brown tuổi Tân Mão « 20/2/1951 »).
Tân Mão theo Dịch Lý thuộc Quẻ Trạch Lôi TÙY :
Trạch (hay Đòai là đầm, ao, hồ), Lôi (hay Chấn là sấm
sét), TÙY là thuận theo hòan cảnh. Hình Ảnh của Quẻ :
Sấm động nơi ao, hồ, nước trong ao, hồ cũng động theo, nên gọi là
Quẻ Tùy. Lời khuyên của Quẻ này là phải biết tùy thời mà
sống, cần phải biết vị trí của mình. Mình theo người, người theo
mình, cả hai bên cùng dựa vào nhau mà tồn tại. Biết thích nghi và
hòa nhập vào niềm vui và sự nghiệp của người khác, cần kiên nhẫn –
đó là Đạo của Tùy Thời – nhưng chỉ nên theo Chính Nghĩa, chứ đừng vì
tư tình, tư lợi không chính danh !.
a)
Nam Mạng :
Hạn La Hầu
(+ Tam Tai)
thuộc Mộc cùng hành với Mộc Mệnh và Chi Mão (Mộc), khắc xuất Can
Tân (Kim) : độ xấu
tăng cao
ở giữa và cuối năm.
La Hầu tối độc cho Nam mạng chủ về ưu sầu tai ương, rầy rà quan sự,
hao tài tốn của, thị phi khẩu thiệt, rủi ro và tật bệnh dễ đến bất
thần,
nhất là
trong các
tháng
kị (1, 7). Hạn tính từ tháng sinh năm nay đến tháng sinh năm tới.
Sinh vào cuối năm hạn có thể lân sang năm tới. Thượng sách là không
nên đầu tư, mở rộng Hoạt Động, nên lưu ý sức khoẻ và di chuyển.
Tiểu Vận :
Triệt
nằm
tại
Cung Thìn (Thổ) của Tiểu Vận và Tuần nằm tại Cung Lưu Thái
Tuế
tuy có gây trở ngại lúc đầu cho công việc và mưu sự đang hanh thông,
nhưng nhờ Triệt
+ Tuần
giảm bớt độ xấu của rủi ro và tật bệnh, nếu gặp - cũng
lợi cho những ai trước đó đang khó khăn có nhiều cơ hội tốt để thay
đổi Họat Động. Nhờ Tứ Đức (Phúc Thiên Long Nguyệt), Tam Minh
(Đào
Hồng
Hỉ),
Hỉ Thần, Tấu Thơ, Văn Tinh, Khôi Việt, Thiếu (Dương, Âm), Thiên Trù,
Đường Phù cũng đem lại
hanh thông và thăng tiến cho các Nghiệp Vụ ở các Lãnh Vực : Văn Hoá
Nghệ Thuật, Truyền Thông, Thẩm Mỹ, Đầu Tư,
Kỹ Nghệ,
Kinh Doanh,
Địa Ốc, Siêu Thị, Nhà Hàng và các ngành nghề tiếp cận với Quần Chúng.
Tuy
có nhiều Sao giải
nhưng
gặp năm Hạn khắc Mệnh và hợp Can lại thêm
Hạn
La Hầu +
Tam Tai
(năm thứ 2) cùng bầy Sao xấu : Thiên Không, Kình Đà, Quan Phủ, Lưu
Hà, Kiếp Sát, Tử Phù, Trực Phù, Song Hao,
Tang Môn
lưu
hiện diện tại Tiểu Vận cũng nên lưu ý nhiều điều bất lợi có thể xảy
ra trong các tháng kị (1,
3, 4, 7, 9)
về :
-
Việc
làm,
Giao tiếp
(Tướng Ấn + Triệt,
Khôi + Tuần : nên lưu ý chức vụ, mềm mỏng trong đối thọai, tránh
tranh luận và phản ứng mạnh dù có nhiều bất đồng, không vừa ý).
-
Sức
khỏe
(Bệnh Phù
+ La Hầu :
Tiêu Hóa – nên
đi kiểm tra nếu có dấu hiệu bất ổn).
-
Di Chuyển
(Mã + Triệt, Đà, Tang :
lưu ý xe cộ, vật nhọn, tránh nhảy cao, trượt băng - bớt Di Chuyển
xa)
-
Tình Cảm, Gia đạo
(Đào Hồng Hỉ + Kình Đà :
bàu trời Tình Cảm dễ có cơn Giông !).
Nhất là đối với các Qúy Ông sinh vào các tháng (8, 10),
giờ sinh ( |