Trên
bảng tóm tắt các biến cố GDP đă
tăng năm 1934, 1935 1936 , 1937 nhưng vẫn kể là trong kỳ đại khủng hoảng
v́ chỉ số thất nghiệp vẫn cao 21.7% năm 1934 và 17.2% năm 1939.
Sau năm 1939 khi Mỹ tham gia thế chiến thứ 2 nên cần nhiều quân, 6 triệu
quân và công nhân viên sản xuất vũ khí khoảng 6 triệu, th́ số thất nghiệp
mới giảm xuống dưới 5% và chính thức ra khỏi đại khủng hoảng kinh tế.
Để
cứu văn t́nh trạng đại khủng hoảng kinh tế, Tổng thống Hoa Kỷ
Franklin Roosevelt
BAN HÀNH tân chính
sách (NEW
DEAL).
Chương tŕnh tân chính
sách có mục tiêu nhu cầu và cung cấp việc làm và cứu trợ các người nghèo
thông qua tăng cường chi tiêu của chính phủ và cải tổ tài chánh. Chính phủ
ban hành luật trao đổi an toàn năm 1934 tạo ra công ty bảo hiểm tiền gửi
tại nhà ngân hàng FDIC (Federal
Deposit Insurance Corporation).
Nhờ chính sách tân kinh tế của
Tổng thống Roosevelt mà nền kinh tế của Mỹ Quốc năm 1934 GDP tăng 7.7% thất nghiệp từ 24.9% năm
1933 c̣n 21.7% năm 1934 . Suy thoái tháng 5 năm
1937, GDP -4.9% chấm dứt tháng 6-1938 cho
chỉ số thất nghiệp lại tăng lên 19% và cuộc khủng hoảng kinh tế của Mỹ
Quốc chỉ chấm dứt khi
thế chiến thứ 2 bắt đầu khoảng 1939.
Mỹ Quốc bắt buộc phải tham gia
chiến tranh, động viên khoảng 6 triệu lính và khoảng 6 triệu người khác
phục vụ kỹ nghệ làm khí giới chiến tranh th́ Mỹ Quốc lúc đó mới ra khỏi
khủng hoảng kinh tế. Như vậy cuộc khủng hoảng kinh tế Mỹ kéo dài khoảng 10
năm.
Khủng hoảng kinh tế Mỹ Quốc làm khỏang 13 triệu người thất nghiệp,
kỹ nghệ giảm 45% từ năm 1929 tới năm 1932 xây dựng nhà cửa giảm 80% từ năm
1932, chỉ trong khoảng từ năm 1929-1932 có 5000 nhà băng đóng cửa.
Trong cuộc tổng khủng hoảng kinh tế khởi đầu từ năm 1929 và biến
thành đại khủng hoảng kinh tế năm 1933 và kéo dài khoảng một thập niên là
do chính sách sai lầm của chính phủ Mỹ. Các nhà kinh tế Mỹ cho rằng luật
quan thuế của Mỹ ban hành ngày 17 tháng 6 năm 1930 đánh thuế cao các hàng
nhập cảng cốt để bảo vệ hàng hóa của Mỹ Quốc gây ra sự giảm thương mại
quốc tế và sự trả đũa của quốc tế và của Mỹ Quốc. Trước kia thuế nhập cảng
khoảng 25.9% th́ luật bảo vệ hàng hóa Mỹ tăng 50% trong thời gian
1931-1935 và v́ vậy do chính sách trả đũa của các nước khác làm cho hàng
xuất cảng của Mỹ giảm 50% nặng nhất là lúa ḿ, bông, thuốc lá, đồ gỗ. Sự
suy sụp nông phẩm xuất cảng làm cho nông dân Mỹ không trả được nợ, các
ngân hàng nông thôn phá sản ngoài ra chính sách của chính phủ Mỹ trong
giai đoạn này sai lầm bằng cách giảm lưu hành tiền tệ, giảm 1/3 trong
khoảng từ 1929 tới 1933 làm cho việc buôn bán khó khăn và thị trường chứng
khoán càng ngày càng suy giảm giảm từ DJIA = 381 năm 1929 tới khoảng 41
năm 1932.
Khi Tổng Thống Roosevelt được bầu lên để cứu văn t́nh h́nh kinh tế
th́ Tổng Thống ban hành tân chính sách. Tân chính sách này có 10 chính
sách mà Tổng Thống Roosevelt ban hành để cứu nguy nền kinh tế Mỹ Quốc
http://en.wikipedia.org/wiki/New_Deal
http://www.vw.vccs.edu/vwhansd/HIS122/NewDeal.html
http://home.earthlink.net/~gfeldmeth/chart.newdeal.html
http://www.cyberessays.com/History/84.htm
Để
cứu văn nạn khủng hoảng kinh tế Tổng thống Roosevelt thi hành các
chương tŕnh thí dụ trợ cấp thất nghiệp, cải tổ tài chính và kinh doanh,
khôi phục kinh tế
(United
States
President
Franklin D. Roosevelt gave to a sequence of programs he initiated
between
1933 and
1936 with the goal of giving work (relief) to the unemployed, reform
of business and financial practices, and recovery of the
economy during
The Great Depression.)
Chương tŕnh
tân chính sách được
ban hành bởi Tổng Thống Franklin Roosevelt bao gồm các điều khỏan chính
sau đây:
1) Đoàn bảo tồn dân sự (Civilian Conservation
Corps Act): Đoàn này được tạo ra năm 1933 gồm 3
triệu người tuổi 18-25 làm việc xây đường xá, chống lụt, đốn gỗ
trong rừng.
2) Ủy ban quản lư công tác dân sự: Chương tŕnh tạo ra năm 1933. Các
việc xây dựng, tốn kém và v́ vậy chương tŕnh này phải băi bỏ năm 1934
3) Cục quản lư nhà cửa là (Federal
Housing Administration (FHA) thuộc chính phủ
được tạo ra để chống lại cuộc khủng hoảng trong kỳ đại khủng hoảng kinh tế.
Cục này dùng để điều hành các món nợ địa ốc.
4) Cục an ninh liên bang (federal
security agency):
Cục an ninh liên bang thiết lập năm 1939 có nhiệm vụ bảo vệ các thực thể
của chính phủ. Cục này băi bỏ năm 1953. Cục này quản lư an ninh xă hội,
ngân khoản giáo dục liên bang, an toàn thực phẩm và thuốc.
5) Tổ hợp cho vay mua nhà được thành lập năm 1933 để trợ giúp việc
trả góp nhà. V́ cuộc đại khủng hoảng gây ra việc tịch thu nhà bán đấu giá
Tổng Thống Roosevelt tạo ra cũa này để giúp đỡ nhưng người nợ nhà băng.
Trong lhoảng 1933-1935, có 1 triệu người nhận được các khoản vay dài hạn
cứu căn nhà của họ để khỏi bị tịch thu.
6) Luật phục hồi quốc gia: Luật này có mục tiêu giúp đỡ quyền lợi của
công nhân và các công ty Hoa Kỳ. Tuy nhiên luật này bị Tối cao Pháp viện
tuyên bố là vi hiến v́ vi phạm phân quyền.
7) Cục quản lư công tác công cộng: Cục này được tạo ra để tạo ra các
việc làm trong thời gian khủng hoảng kinh tế. Cục này có mục đích tạo ra
các việc làm công cộng thí dụ xây dựng đường xá cấu cống và tiếp tục tới
năm 1941 th́ băi bỏ v́ lúc đó cần công nhân sản xuất xây dựng quốc pḥng.
8) Hệ thống an sinh xă hội (Social
Security System): Luật an sinh xă hội để
giúp đỡ các người già cả (67 tuổi trở lên). Luật này cho phép những người
khi về già được tiền an sinh xă hội. Chương tŕnh này là một chương tŕnh
rất tốt do sự đóng góp của công nhân và chủ nhân
9) Thẩm
quyền thung lũng Tennesee (the
Tennessee Valley Authority (TVA): Thẩm quyền
thung lũng Tennesee thiết lập năm 1933 để giúp đỡ nhân dân các vùng thung
lũng Tenessee bị thiệt hại nặng nề trong cuộc khủng hoảng kinh tế. Chương
tŕnh này thuộc chính phủ đó là chương tŕnh x
ây dựng đập đ ể chống nạn lụt và tạo điện
năng và Canh tân các nông trại
10) Sở lao động thành lập năm 1935 cốt tạo ra việc làm cho
người thất nghiệp công nhân hay viên chức.
11) Cục liên bang bảo hiểm tiền gửi ngân hàng
FDIC (The Federal Deposit Insurance Corporation (FDIC). Hiện nay bảo đảm
tới $100000 cho mỗi cá nhân tại mỗi ngân hàng.
12) Luật an ninh 1933 đặt qui luật tiêu chuẩn cho việc buôn
bán chứng khoán , với yêu cầu các công ty minh bạch báo cáo rủi ro đầu tư
13) Cục cứu trợ khẩn cấp liên bang (Federal Emergency Relief
Administration (FERA) cốt giúp đỡ người thất nghiệp cung cấp việc làm cho
hơn 20 triệu người và phát triển các công tŕnh trong đất công cộng trong
toàn quốc
(Federal
Emergency Relief Administration (FERA) was the committee
established as a result of Federal Emergency Relief Act. The Federal
Emergency Relief Act was one of the first relief operations under the New
Deal by president Franklin Delano Roosevelt.)
14) Cục quản trị công tŕnh xây dựng
công cộng (The Public Works Administration)
viết
tắt là PWA thiết lập năm 1933 kư khế ước với các hăng tư để tạo ra công
việc xây dựng các công tŕnh công cộng quản lư 34000 phương án bao gồm xây
các phi trường, các đập nước tạo máy thủy điện, hàng không mẫu hạm, cầu,
trường học, bệnh viện, thiết lộ và 25000 nhà ở.
Mục
tiêu của Tổng thống Franklin Roosevelt là để giải quyết khủng hoảng
kinh tế cho nước Mỹ. Ta biết rằng Tổng thống Roosevelt thuộc đảng Dân chủ
được bầu tháng 11 năm 1932 và nhậm chức ngày 20 tháng 1 năm 1933 là Tổng
thống Hoa Kỳ duy nhất phục vụ nhiều hơn 2 nhiệm kỳ. Ông sinh ngày 30 tháng
1 năm 1882 và làm Tổng thống 4 nhiệm kỳ cho tới khi chết.
Như
ta đă biết trong thời kỳ suy thoái th́ chỉ số Dow Jones kỹ nghệ trung b́nh
từ DJIA=381 điểm đă xuống chỉ số cực tiểu
vào ngày 5 tháng 7 năm 1932 c̣n khoảng 41
điểm và dân số thất nghiệp khoảng 25%. Sau
khi Tổng Thống Roosevelt nắm chính quyền và thi hành chính sách mới
để cố gắng giảm nạn thất nghiệp, phục hồi kinh tế, cải tổ kinh tế và hệ
thống ngân hàng giúp cho Mỹ dần dần ra khỏi đại khủng hoảng tuy nhiên đến
năm 1937 lại có một kỳ suy thoái mới và các nhà kinh tế cho rằng nạn suy
thoái chỉ thật sự chấm dứt khi thế chiến thứ hai bắt đầu năm 1939 khi Đức
xâm chiếm các nước xâm chiếm Ba Lan, Pháp và các nước khác tại Âu Châu.
Mỹ
gọi nhập ngũ 6 triệu quân và 6 triệu công nhân phục vụ trong kỹ nghệ quốc
pḥng
Bảng tổng kết sau cùng trong bài này sẽ bao gồm toàn bộ các kỳ suy thoái
và khủng hoảng kinh tế từ ngày nước Mỹ lập quốc đến nay .
Các
kỳ suy thoái khác sau năm 1939 gọi là suy thoái
1953, có thời gian suy thoái là 1 năm. Nguyên nhân là sau chiến
tranh Hàn Quốc lạm phát gia tăng, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ Quốc siết chặt
chính sách tài chánh bằng các tăng lăi suất ngân hàng để chống lạm phát
gây ra nạn suy thoái. Kỳ duy thoái năm 1957
kéo dài 1 năm. Cũng do chính sách tăng lăi suất ngân hàng quá cao.
Sự khủng hoảng dầu hỏa xảy ra năm 1973 do
tổ hợp dầu hỏa OPEC làm giá dầu tăng 4 lần, khủng hoảng này kéo dài 2 năm.
Ngoài việc tăng dầu hỏa c̣n có nạn lạm phát cao v́ cuộc chiến Việt Nam.
Suy
thoái thập niên năm 1980 tới năm 1982 do Hồi giáo cướp chính quyền tại Ba
Tư tăng giá dầu năm 1979 làm khủng hoảng năng lượng tại Mỹ Quốc, chính
quyền Carter cố gắng kiểm soát lạm phát bằng cách siết chặt tài chánh gây
ra nạn suy thoái.
Suy thoái thập niên 1990 kéo dài từ năm 1990-1991 lâu 1 năm. Trong giai
đoạn này sản xuất kỹ nghệ giảm, hàng hóa tiêu thụ giảm, thương mại giảm.
Suy thoái đầu thập niên 2000 kéo dài 2 năm từ 2001 tới 2003. Nguyên nhân
là sự sụp đổ “bong bóng Dot com” (The collapse of
the
dot-com bubble) và là
khủng bố 11 tháng 9
năm 2001 của quân Al Qadea đứng đầu là Bin Ladin và kết quả tai
tiếng kế toán (accounting scandal). Tai tiếng Kế toán gây ra bởi
hăng Enron. Suy thoái này kéo dài từ 2001
tới 2003.
Enron báo cáo tài chính gian (accounting
fraud) khai phá sản năm 2001
(Enron Creditors Recovery Corporation (formerly Enron Corporation, former
NYSE ticker symbol ENE) was an American
energy company based in
Houston,
Texas. Before its
bankruptcy in late 2001, Enron employed approximately 22,000 people
(McLean & Elkind, 2003) and was one of the world's leading electricity,
natural gas, pulp and paper, and communications companies, with claimed
revenues of nearly $101 billion in 2000.[1]
Fortune named Enron "America's Most Innovative Company" for six
consecutive years. At the end of 2001 it was revealed that its reported
financial condition was sustained substantially by institutionalized,
systematic, and creatively planned
accounting fraud, sometimes called the "Enron
scandal". Enron has since become a popular symbol of willful corporate
fraud and corruption. The Scandal was also considered a landmark case in
the field of business fraud and brought into question the accounting
practices of many corporations throughout the United States.
http://en.wikipedia.org/wiki/Enron
Suy
Thoái
2008:
Năm
2008 có một số dấu hiệu suy thoái giống như năm 1929.
Ta
đă biết rằng chỉ số chứng khoán trung b́nh đă có lúc lên khoảng
DJIA=11722 vào ngày 10–Jan-2000, sau khi
nạn suy thoái kinh tế vào đầu thế kỷ 21 chỉ số Dow Jones đă xuống tới
khoảng DJIA=7286 ngày 9 tháng 10 năm 2002.
Sau một giai đoạn kể từ lúc cực đại tương đối năm 2000 năm 2007 mới vượt
được số đó và lên tới số DJIA= 14164 vào
ngày 9 tháng 10 năm 2007 nhưng ngày nay chỉ c̣n 7553 (11-Nov-2008) so với
điểm cao nhất tương đương với 7553/14164 = 53.3%.
Đến cuối năm 31-12-2008 chỉ số DJIA c̣n 8776.
Trong một năm giảm từ 13338 c̣n 8776 tức giảm khoảng 35% trong năm 2008.
Đây là lần giảm lớn nhất sau kỳ đại khủng hoảng kinh tế Hoa Kỳ năm 1929.
http://biz.yahoo.com/ap/081231/wall_street.html
Chính
phủ Hoa Kỳ đă cứu trợ kinh tế 700 tỷ đô-la (TARP)
nhưng cũng chưa ḱm được sự xuống dốc của kinh tế Hoa Kỳ. Độ tăng trưởng
của nền kinh tế Hoa Kỳ trong quư 1 (Tam cá nguyệt 1) là 0.9%, quư 2 là
2.8%, quư 3 là -0.3% báo hiệu
thời kỳ suy thoái bắt đầu.

Index Value: |
8,776.39 |
Trade Time: |
4:05PM ET |
Change: |
108.00
(1.25%) |
Prev Close: |
8,668.39 |
Open: |
8,666.48 |
Day's Range: |
8664.89 - 8842.66 |
52wk Range: |
7,392.27 - 13,338.20 |
Chính phủ Mỹ đă dùng khoảng 700 tỷ đô-la để cứu văn nền tài chính Mỹ
để tạo ḷng tin của các nhà đầu tư, cùng giúp đỡ các công ty Mỹ đang bị
nguy ngập trong chương trinh cứu trợ kinh tế gọi là TARP (Troubled Asset
Relief Program).
http://biz.yahoo.com/cnbc/081118/27781824.html
Chẳng
những Mỹ Quốc và toàn thể thế giới cũng làm như vậy cho nền kinh tế của họ
bao gồm Anh $375 tỷ, Đức $700 tỷ, Pháp $400 tỷ,
Trung quốc $586 tỷ, Nhật $275 tỷ, Nga $120 tỷ……cũng bỏ tương đương
với nhiều trăm tỷ đô-la để cứu trợ nền kinh tế của họ. Để cố gắng giảm
thiểu nạn suy thoái kinh tế không trở thành đại khủng hoảng kinh tế như
trong thời kỳ từ năm 1929 tới năm 1939, Tổng thống
Georges W. Bush đă triệu tập Hội nghị Thượng đỉnh
Kinh tế Thế giới G-20. Hội nghị này bắt đầu
ngày 14 tháng 11 năm 2008 tại ṭa Bạch Ốc và họp thứ sáu đến thứ bảy 15
tháng 11 năm 2008 gồm trên 20 Tổng thống và Thủ tướng các nước trong đó
ngoài Mỹ Quốc c̣n có các nước sau đây tham gia Hội nghị bao gồm Á Căn Đ́nh
(Argentina), Úc, Ba Tây (Brazil), Anh, Gia Nă Đại, Trung Quốc, Pháp, Đức,
Ấn, Nam Dương, Ư, Nhật, Mễ Tây cơ, Nga, Ả Rập Saudit, Nam Phi, Đại Hàn,
Tay Ban Nha, Thổ Nhĩ Kỳ và Liên Hiệp Âu Châu. Tất cả các nước này chiếm
90% Tổng sản lượng thế giới.
Mục
tiêu của Hội nghị này là cố phác họa một lộ tŕnh để tránh sự sụp đổ của
nền tài chính làm suy thoái nền kinh tế của toàn thể thế giới. Các nhà
lănh đạo cũng cố gắng t́m ra các đường lối để cứu nguy kinh tế.
Kinh
tế suy thoái làm tăng cường nạn thất nghiệp và làm giảm tiền tiết kiệm.
Tất cả các nước sẽ cố gắng dùng các biện pháp kể cả chính sách tài chính
để cứu nền kinh tế của ḿnh.
Để
tránh các việc xảy ra tương tự trong tương lai, Tổng thống
Bush và các vị lănh đạo khác hậu thuẫn cho
chương tŕnh tiêu chuẩn hóa kế toán của các công ty và hệ thống báo động
trước sự suy thoái, thí dụ sự đầu cơ tích trữ trong nạn bong bóng nhà cửa.
G20 tuyên bố gồm nhiều điểm các điểm chính yếu:
http://www.nytimes.com/2008/11/16/washington/summit-text.html?pagewanted=1&em
Tăng
cường kích thích kinh tế bằng sách cung cấp tài chính, hậu thuẫn các viện
tài chính như các ngân hàng, bảo đảm tiền tiết kiệm và tiển gửi định kỳ,
gỉai tỏa thị trường tài chính (unfreeze credit markets), làm việc với viện
tài chính quốc tế (international financial institutions (IFIs) có thể hậu
thuẫn cho kinh tế toàn cầu (the global economy)
Các nước cần cố gắng củng cố thị trường tài chính để hậu thuẫn kinh tế
phát triển
Các
nước đồng ư hợp tác trên kinh tế vĩ mô (macroeconomic cooperation) để khôi
phục phát triển (restore growth ) và giúp đỡ các nền kinh tế các nước đang
phát triển (developing countries).
Các
bước sau đây cần thi hành ngay:
* tiếp tục củng cố hệ thống tài chính (to stabilize the financial system)
* thừa nhận sự
quan trọng của chính sách tài chính
* dùng chính sách
tài chính để kích thích nhu cầu nội địa (to stimulate domestic demand)
* giúp đỡ các nước
mới lên (emerging) và các nước đang phát triển (developing economies ) vay
tiền qua Quỹ tiền tệ quốc tế (the
International Monetary Fund’s (IMF)
* khuyến khích
Ngân hàng thế giới (the
World Bank) và các Ngân hàng phát triển đa diện (multilateral
development banks (MDBs) dùng toàn khả năng để hậu thuẫn lịch tŕnh
phát triển (development agenda)
* bảo đảm Quỹ tiền
tệ quốc tế, Ngân hàng thế giới và các ngân hàng phát triển đa diện có đủ
tài nguyên (resources) để vượt qua mọi trường hợp
* Cải tổ Ngân hàng thế
giới (Reforming World Bank) và Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF);
* thông qua
thỏa hiệp tự do thương mại quốc tế vào cuối năm
2008 (approval of an agreement for global free-trade by the end of
2008);
* Cải tiến thị trường
tài chính trong sáng và bảo đảm các công ty báo cáo chính xác t́nh trạng
tài chính (Improvement of financial market transparency and ensuring
complete and accurate disclosure by firms of their financial conditions);
* Ngăn ngừa các viện
tài chính lấy các quyết định quá nhiều rủi ro (Preventing financial
institutions from excessive risk taking);
* Phác họa danh sách
các cơ quan tài chính nếu sụp đổ gây nguy hiểm cho kinh tế thế giới
(Drawing up a list of financial institutions whose collapse would endanger
the global economic system)
* tăng cường chế độ
điều ḥa tài chính (strengthening countries' financial regulatory regimes)
* các biện pháp điều
ḥa tốt hơn để ngăn ngừa thủ đoạn lũng loạn thị
trường và gian dối (better regulatory measures for preventing
market manipulation and fraud).
Các nước đồng ư tái nhóm tháng tư năm 2009 tại Anh
với Tổng thống mới của Mỹ. Chương tŕnh này bao gồm các biện pháp
trong sáng để cho các nhà đầu tư có thể biết rơ t́nh h́nh tài chính của
các công ty.
http://www.washingtontimes.com/news/2008/nov/15/declaration-summit-financial-markets-and-world-eco/?page=10
Tóm
lại suy thoái năm 2008 gồm các yếu tố chính sau đây:
Dầu hỏa lên quá cao có lúc lên 147 đô-la/thùng dầu thô
(1 thùng dầu = 42 gallons và 1 gallon = 3.8 lít), thị trường chứng khoán
đă có lúc lên quá cao DJIA= 14160 (Dow
Jones Kỹ nghệ trung b́nh), nạn sản xuất dư thừa,
nạn bong bong xà pḥng (xà bông) nhà cửa
giống như Nhật đă xảy ra 1989 – 1990, một
căn nhà tại San Jose, bang California khoảng 3 pḥng ngủ năm 1975, đồng
bào tị nạn Việt Nam tới mua khoảng 50 ngàn
th́ năm 2005-2006 đă có lúc lên tới 700 ngàn đô-la
Mỹ.
Đă
có lúc người Việt ta bỏ cả công ăn việc làm xếp hàng mua nhà từ 4 giờ sáng
tại Cali v́ rằng có lúc giá nhà mới đặt mua 400 ngàn (đang xây) th́ tới
khi nhận nhà lên tới 500-600 ngàn. V́ giá nhà lên quá cao và xa giá thực
sự (true value) cũng như người mua nhà không đủ sức trả góp mà mua nhà quá
điều kiện tài chính của ḿnh bằng cách trả trước 20% tới khi kinh tế khó
khăn nhà xuống hơn 20% th́ không đủ khả năng trả góp nữa (thí dụ có người
thất nghiệp), kết quả nhà bị sai áp, nhà băng bán lỗ vốn bởi giá nhà xuống,
do đó nhà băng bị lỗ.
Nạn
nhà băng sụp đỗ, cộng thêm nạn thất nghiệp, thí dụ GM trong thời đại khủng
hoảng năm 1929 giá cỗ phiếu của GM từ 57 đô-la xuống c̣n 8 đô la, thế mà
nay thê thảm hơn chỉ c̣n có 3.2 đô-la (31-12-08) và phải xa thải công nhân.
GM đă thông báo rằng số bán của GM trong tháng 10 năm 2008 đă giảm
45%. Tất cả các hăng tuy không bán yếu đi bằng GM nhưng cũng giảm rất
nhiều. Hiện nay chính phủ có tài trợ tài chính giúp 3 hăng xe hơi Mỹ GM,
Ford và Chrysler 17 tỷ 400 triệu đô-la để tạm cứu kỹ nghệ xe hơi Mỹ.
(DETROIT (AP) -
General Motors' October U.S. sales plunged 45 percent, and Ford's and
Chrysler's weren't far behind, as low consumer confidence and tight credit
combined to bring the industry's sales to an "unsustainably weak level"
that is the worst in 25 years.
Automakers sold 838,156 vehicles in October, 32 percent fewer than the
same month last year and the worst performance since January 1991,
according to Autodata Corp. and Ward's AutoInfoBank. The seasonally
adjusted annual sales rate of 10.6 million vehicles was the lowest since
February 1983.)
Chi tiết:
http://www.wtop.com/index.php?nid=111&sid=583227
Ta thấy kinh tế của Mỹ đang bước vào thời kỳ suy
thoái và trong thời kỳ khủng hoảng
1929-1939 chính phủ và quốc hội Hoa Kỳ đă phạm một lỗi lầm là tăng
thuế nhập cảng từ 25 lên 50% làm cho tất cả
các nước khác trả đũa v́ vậy toàn thể kinh tế Hoa Kỳ sụp đỗ. Tổng thống G.
Bush đă nói rằng: Cần phải tự do kinh tế th́
mới cứu được suy thoái.
Một
điều khoản trong thoả hiệp hội nghị kinh tế thượng đỉnh G-20, 14-15/ Nov/
2008 chấp nhận thỏa hiệp tự do thương mại quốc tế vào cuối năm 2008 (approval
of an agreement for global free-trade by the end of 2008);
Cuộc suy thoái năm 2008 kéo dài bao lâu chưa ai biết rơ nhưng nếu kéo dài
2, 3 năm th́ là điều may cho Mỹ Quốc và toàn thế giới, c̣n nếu biến suy
thoái thành đại khủng hoảng do sự sai lầm của các nhà lănh đạo lại là một
tai nạn lớn lao cho toàn thế giới.
Trong cuộc đại khủng hoảng năm 1929-1939, đă phải chờ đến Thế chiến thứ
hai khởi đầu cần 6 triệu quân nhân và 6 triệu thường dân chế tạo Quốc
pḥng th́ mới ra khỏi nạn khủng hoảng.
Ngày nay toàn thể thế giới đă họp tại ṭa Bạch Ốc cố gắng cứu nguy
kinh tế thế giới mong rằng nền suy thoái kinh tế của Mỹ và thế giới sẽ
không kéo dài lâu.
Các
nhà kinh tế Hoa Kỳ cho rằng giá nhà trung b́nh có thể chấp nhận được là
vào khoảng 2 năm lương của một gia đ́nh. Thí dụ một gia đ́nh có 2 người đi
làm mỗi người trung b́nh 45 ngàn/năm sau 2 năm 180 ngàn th́ giá trung b́nh
180 ngàn tương đương giá lương của 2 người. Vậy giá nhà của Mỹ xuống 180
ngàn một căn và nếu phân lời trả góp dưới 6% th́ người dân có đủ khả năng
mua nhà làm cho các ngân hàng hoạt động b́nh thường và làm cho kinh tế
phát triển trở lại.
Giá nhà trung b́nh nay tháng 12-2008 chỉ c̣n $183 000 nhà cũ và khoảng
$220000 nhà mới xây, hy vọng kinh tế Mỹ sẽ hồi phục nhanh chóng và lăi
xuất 30 năm chỉ c̣n 5% vào ngày 31-12-08.
(The median sales price plunged 11.3 percent from a year ago to $183,000.
That was the largest year-over-year drop on records going back to 1968,
and the lowest median sales price since March 2004.)
http://biz.yahoo.com/ap/081124/economy.html
Về Dow Jones kỹ nghệ trung b́nh cực đại DJIA=
14164 năm 2007 (9-oct -2007) th́ lúc nào sẽ trở lại số này, trong
quá khứ cực đại 9-th áng 10-2002 là DJIA= 7286 th́ tới 9 th áng 10 n ăm
2007 mới lên tới số cực đại mới DJIA=14164.
Vậy chỉ số kỹ nghệ trung b́nh của Mỹ nếu trong ṿng
7 năm nữa đạt được 14164 cũng là một điều
may mắn. C̣n nếu như Nhật Bản, nạn bong bóng nhà cửa x́ hơi trước kia chỉ
cố Nikkei đă từng lên 39000 mà đến ngày hôm nay là 2008 cũng ở số trên
8000 mà thôi. Trong suốt 19 năm qua không bao giờ chỉ số Nikkei có thể hồi
phục đươc.
Chỉ
số thất nghiệp của Mỹ hiện nay là 6.7%, các nhà kinh tế Mỹ tiên đóan tỷ số
thất nghiệp của Mỹ sẽ lên khỏang 9% vào năm 2009.
http://finance.yahoo.com/tech-ticker/article/138098/Unemployment-Rate-Could-Reach-8.5-9-Percent-Economist-Says?tickers=%5Edji,%5Egspc,QQQQ,DIA,SPY,TLT,UUP
Bộ
trưởng tài chính Mỹ Paulson thừa nhận rằng sự khủng hoảng tài chánh năm
nay 2008 do nhiều yếu tố bao gồm cả việc không hành động hoặc hành động
sai lầm, quy chế lỗi thời của hệ thống tài chính Mỹ và thế giới và sự chấp
nhận quá hiểm nguy của các cơ chế tài chính.
(Paulson, whose boss President George W. Bush
leaves office on Jan. 20, acknowledged that the financial crisis was
caused by many factors including "government inaction and mistaken
actions, outdated U.S. and global financial regulatory systems, and by the
excessive risk-taking of financial institutions.")
Chi tiết :
http://news.yahoo.com/s/ap/20081120/ap_on_bi_ge/paulson_meltdown
Như vậy đối
với các công dân Mỹ gốc Việt hiện đang đi làm tại Mỹ tiền 401K trong giai
đoạn kinh tế suy sụp này nên bỏ vào các quỹ (fund) có tiền lăi cố định (fixed
income fund), hoặc là fund bảo thủ (conservative) thí dụ T. Rowe Price
California Tax-free Money Fund, Stable value fund) :
http://gbophb.org/sri_funds/funds/svf.asp#perf
để giữ tiền
đến lúc về hưu có chút tiền xài phụ vào với tiền an sinh xă hội mà ḿnh đă
đóng góp trong lúc đi làm.
V́
cuộc khủng hoảng kinh tế lần xảy bắt đầu cuối thời kỳ của nhiệm kỳ Tổng
thống Goerges W. Bush nên ta cũng nên xét lại một cách công bằng sự nghiệp
của TT George W. Bush. TT Bush đă có công duy tŕ an ninh cho nước Mỹ sau
vụ 911, đến nay chưa có một cuộc khủng bố nào tái diễn, lại có công giảm
thuế cho mọi người và làm cho kinh tế phát đạt, thị trường chứng khóan Mỹ
DJIA có lúc lên cực đại 14164.
Ngay
khi bắt đầu nhiệm kỳ ông đă vân động chương tŕnh năng lượng độc lập bao
gồm việc xây dựng thêm các nhà máy điện hạt nhân, sử dụng các năng lượng
tái chế biến được như năng lượng mặt trời, gió, địa nhiệt, sóng và thủy
triều v.v… băi bỏ cấm đào dầu hỏa ngoài khơi cũng như trong đất liền nhưng
bị các dân biểu và thượng nghị sĩ dân chủ dưới áp lực của các kẻ mệnh danh
bảo toàn môi sinh chống ô nhiễm cũng như các thế lực đầu cơ tích trữ dầu
hỏa chống đối không thông qua được và mới thông qua tháng 9-2008 lúc dầu
lên qúa cao làm Mỹ suy thóai kinh tế, (có lúc lên tới $ 147/ thùng dầu thô)
mở đầu cho việc suy thóai ṭan cầu. Tất nhiên cuộc suy thoái kinh tế Mỹ
2008 có cơ tiến thành đại khủng hoảng c̣n có nhiều nguyên nhân khác như
rối lọan tài chính, bong bóng xà pḥng nhà cửa, sản xuất quá dư thừa, kỹ
nghệ xe hơi Mỹ không đổi mới kịp thời (qúa ít xe xài điện, hybrid, lương
và phụ cấp công nhân công ty sản xuất GM, F, Chrysler quá cao so với các
công ty cạnh tranh như Toyota, Honda, Nissan, Hyndai…, các công nhân Mỹ
thuộc GM, F, Chrysler ăn lương thất nghiệp bằng 95% lương cơ bản).
Lương
công nhân của các hăng xe hơi (ô-tô) Mỹ cao hơn công nhân các hăng Nhật
nên khó cạnh tranh, cụ thể Lương công nhân GM $73/ 1 giờ, Ford $70/giờ,
Chrysler $ 75/giờ trong khi công nhân Toyota chỉ có $ 48/giờ tất nhiên ở
Đaị Hàn, Việt Nam c̣n thấp hơn nhiều, v́ vậy các hăng ô-tô Mỹ mất tính
cạnh tranh.

Big 3 gồm GM, FORD, CHRYSLER CỦA MỸ
(In a
sidebar to a September 17, 2007, article about contract talks between
GM and the UAW, the Associated Press reported: "The three automakers lost
$15 billion last year. Chrysler pays an average $75.86 an hour in wages,
pension and health care benefits, GM pays $73.26 and Ford pays $70.51.
Toyota pays U.S. workers about $48, U.S. automakers say." GM provided a
media handbook in
July 2007 that stated: "The total of both cash compensation and
benefits provided to GM hourly workers in 2006 amounted to approximately
$73.26 per active hour worked." From the GM handbook
section about "GM Wages"J
(Many
of the laid-off workers will get state unemployment benefits plus
supplemental pay from the company that adds up to about
95 percent of their base pay, for 48 weeks.
Beyond that, their pay is in doubt because the United Auto Workers union
has agreed in principle to eliminate the jobs bank, which would have given
them most of their pay for up to two years.)
Chi tiết :
http://mediamatters.org/items/200812060002
http://www.kansascity.com/438/story/923430.html
http://www.npr.org/news/specials/gmvstoyota/
http://www.bostonherald.com/business/general/
view.bg?articleid=1141673&srvc=rss
.
SUY THOÁI VÀ KHỦNG
HOẢNG KINH TẾ HOA KỲ
TỪ 1797 TỚI NGÀY NAY
(Recessions and other Economic Crises)