Nguyễn Văn Thành
 

 

  Hiệp Hội Các Quốc Gia
     Đông Nam Á -
ASEAN:
 

     Kỳ  1  |  Kỳ  2  Kỳ  3

     Kỳ  4  Kỳ  5  |  Kỳ  6

     Kỳ  7  |  Kỳ  8  Kỳ  9  

     Kỳ 10 |  Kỳ 11 Kỳ 12

     Kỳ 13Kỳ 14 |  Kỳ 15

     Kỳ 16 Kỳ 17 Kỳ 18

     Kỳ 19  Kỳ 20 |  Kỳ 21

     Kỳ 22 Kỳ 23 |  Kỳ 24

     Kỳ 25 Kỳ 26 |  Kỳ 27 

     Kỳ 28 Kỳ 29 |  Kỳ 30

     Kỳ 31  Kỳ 32 Kỳ 33 

     Kỳ 34 Kỳ 35 Kỳ 36 

     Kỳ 37  Kỳ 38 Kỳ 39

     Kỳ 40 |  Kỳ 41 |  Kỳ 42

     Kỳ 43 |  Kỳ 44 |  Kỳ 45

     Kỳ 46 |  Kỳ 47 |  Kỳ 48

     Kỳ 49 Kỳ 50 |  Kỳ 51

     Kỳ 52  Kỳ 53 Kỳ 54

     Kỳ 55  Kỳ 56  Kỳ 57

     Kỳ 58  Kỳ 59 |  Kỳ 60

     Kỳ 61 |  Kỳ 62 |  Kỳ 63

     Kỳ 64  Kỳ 65 Kỳ 66

     Kỳ 67 |  Kỳ 68  Kỳ 69

     Kỳ 70 |  Kỳ 71 | Kỳ 72 

     Kỳ 73 |  Kỳ 74 | Kỳ 75

     Kỳ 76 |  Kỳ 77 | Kỳ 78

     Kỳ 79 Kỳ 80 Kỳ 81

     Kỳ 82 |  Kỳ 83 Kỳ 84 

     Kỳ 85 |  Kỳ 86 | Kỳ 87 

     Kỳ 88 |  Kỳ 89 | Kỳ 90 

     Kỳ 91 | Kỳ 92 | Kỳ 93

     Kỳ 94       

 

 

 

 

 

 

 

 

                             
                                         
                                       
 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

www.ninh-hoa.com

 



Hiệp Hội Các Quốc Gia Đông Nam Á:
(
Association of SouthEast Asian Nations - ASEAN)
Nguyễn Văn Thành

  

Kỳ 27:

Chính trị và An ninh (Politic and Security):
Tổng quan (Overview)

Kinh Tế Kết Hợp (Economic Integration):

Viễn thông và Kỹ thuật Thông tin

(Telecommunications and IT)

Phần Tổng quan

 

(tiếp theo)

 

 

Sự thương mại và đầu tư của khối ASEAN về kỹ thuật thông tin phải được các nước yểm trợ với một chính sách  hậu thuẫn kinh doanh (pro-business)  trong sáng, tiên đoán được và không kỳ thị  (transparent, predictable, and non-discriminatory).  Các sản phẩm thuộc kỹ thuật thông tin và sự giảm giá quan thuế biểu về các sản phẩm này phải được cập nhật hóa (updated).  Thiết lập kho dự trữ dữ kiện quan thuế  biểu sản phẩm cũng phải luôn luôn cập nhật hóa.

 

Các nước Brunei, Nam Dương, Mă Lai Á và Việt Nam đă tuyên bố sẵn sàng thiết lập giai đoạn thứ nhất của chính sách điều ḥa hóa kỹ thuật viễn thông.  Các nước Brunei, Tân Gia Ba, Indonesia tiếp tục phát triển hạ tầng cơ sở tư pháp cho việc thương mại điện tử hạ từng cơ sở luật pháp (the e-commerce legal infrastructure ) để khuyến khích sự tín nhiệm của giới tiêu thụ.

 

Khối ASEAN đang xây dựng hệ thống viễn thông từng nước một và yểm trợ sự hợp tác giữa các trung tâm bằng cách thiết lập huấn luyện về kỹ thuật thông tin liên lạc.

 

Khối ASEAN đă thiết lập kho dự trữ dữ kiện số để đề cao sự hiểu biết về sự khác biệt kỹ thuật số (ASEAN digital divide) trong khối ASEAN, trao đổi thông tin về dịch vụ toàn cầu bắt buộc và phát triển sự khảo cứu chung cho các phương án.  Ngoài ra, khối ASEAN và Trung Quốc bản ghi nhớ (Memorandum) của sự hiểu biết về hợp tác trong lănh vực thông tin và lănh vực viễn thông đă được kư kết tháng 10 năm 2003.  Trong thỏa thuận này, Trung Quốc đồng ư dùng các cơ sở trong nước cho việc huấn luyện các nhân viên thuộc khối ASEAN.  Khối ASEAN và Trung Quốc đồng ư hợp tác cấp phát các chứng chỉ hành nghề thông tin (Skills Certification) và nối kết.

 

Trung Quốc sẽ giúp đỡ trong sự xây dựng và phát triển hạ tầng cơ sở thông tin thí dụ như hệ thống thông tin cố định và di động  (fixed/mobile communications networks), ứng dụng truyền thông và Internet trong các nước thuộc khối ASEAN.  Khối ASEAN đă đệ tŕnh cho Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về Thông tin tại Genève vào mùng 10 tháng 12 năm 2003 gồm có các mục sau đây:

 

a- Kế hoạch toàn cầu phải thực hiện trong xă hội thông tin (the Information Society), phải được căn cứ vào các phát hiện đă có chứ không phụ thuôc vào viễn kiến.

b- Chương tŕnh hành động sẽ được phù hợp vào nhu cầu đặc thù  và  đa dạng của mỗi vùng (the Plan of Action should be adapted to each region’s unique and diverse needs).

c- Những phát kiến hiện có của ASEAN như e-ASEAN phải được xử dụng khi thiết lập các chương tŕnh thông tin và liên lạc:

 

Liên Lạc Kinh Tế  bên ngoài

(External Economic Relations)

 

Trong cuộc Hội nghị giữa ASEAN và 3 nước Nhật Bổn, Đại Hàn và Trung Quốc ngày 14 tháng 9 năm 2003 tại Brunei đă có những thỏa thuận sau đây:

 

1- Cuộc hội nghị giữa các nước ASEAN và ba nước Nhật Bổn, Đại Hàn, Trung Quốc đă diễn ra bởi các vị Bộ trưởng của những nước tham dự.

2- Các Bộ trưởng trao đổi quan điểm về t́nh h́nh kinh tế trong các nước ASEAN và các nước Đông Bắc Á Châu.  V́ t́nh h́nh kinh tế suy thoái cho nên thương vụ giữa ASEAN với các nước Nhật Bổn, Đại Hàn và Trung Quốc đă giảm 9.1% năm 2001.  Thương vụ 185 tỷ đô-la.

 

V́ vậy, các vị Bộ trưởng nhấn mạnh sự quan trọng trong việc kết hợp kinh tế để thiết lập kinh tế thương mại và đầu tư.  Các phương án hợp tác kinh tế.

3- Các vị Bộ trưởng rất hài ḷng về sự thi hành 8 phương án kinh tế hợp tác trong Hội nghị họp tại Hội nghị Việt Nam ngày 12 tháng 9 năm 2001. 

 

Các phương án sau đây:

 

(a) Tăng cường sự cạnh tranh của khối ASEAN.

(b) Chương tŕnh huấn luyện về kỹ thuật về Kỹ nghệ Thông tin

(c) Tiêu chuẩn hóa của các kỹ sư, kỹ thuật thông tin.

(d) Thiết lập Á châu, chương tŕnh học tập điện tử

(e) Thiết lập về tiêu chuẩn kỹ nghệ

(f)  Phát triển nhu liệu trong chương tŕnh sông Cửu Long.

(g) Vệ tinh ASEAN trong việc nghiên cứu môi trường

(h) Chuyển giao kỹ thuật thông tin từ cá nhân nọ tới cá nhân kia.

 

(Xem tiếp kỳ 28)

 

 

Tham khảo:

Trong việc hoàn tất loạt bài này, tác giả đă tham khảo những tài liệu sau đây:

  http://www.aseansec.org/

http://www.aapg.org/explorer/2005/02feb/
vietnam_prospects.cfm

http://www.ambhanoi.um.dk/en/menu/CommercialServices/
MarketOpportunities/Sector+Analysis/Oil+and+gas/

 

 

Nguyễn Văn Thành
       
20
/5/2007