Nguyễn Văn Thành
 

 

  Hiệp Hội Các Quốc Gia
     Đông Nam Á -
ASEAN:
 

     Kỳ  1  |  Kỳ  2  Kỳ  3

     Kỳ  4  Kỳ  5  |  Kỳ  6

     Kỳ  7  |  Kỳ  8  Kỳ  9  

     Kỳ 10 |  Kỳ 11 Kỳ 12

     Kỳ 13Kỳ 14 |  Kỳ 15

     Kỳ 16 Kỳ 17 Kỳ 18

     Kỳ 19  Kỳ 20 |  Kỳ 21

     Kỳ 22 Kỳ 23 |  Kỳ 24

     Kỳ 25 Kỳ 26 |  Kỳ 27 

     Kỳ 28 Kỳ 29 |  Kỳ 30

     Kỳ 31  Kỳ 32 Kỳ 33 

     Kỳ 34 Kỳ 35 Kỳ 36 

     Kỳ 37  Kỳ 38 Kỳ 39

     Kỳ 40 |  Kỳ 41 |  Kỳ 42

     Kỳ 43 |  Kỳ 44 |  Kỳ 45

     Kỳ 46 |  Kỳ 47 |  Kỳ 48

     Kỳ 49 Kỳ 50 |  Kỳ 51

     Kỳ 52  Kỳ 53 Kỳ 54

     Kỳ 55  Kỳ 56  Kỳ 57

     Kỳ 58  Kỳ 59 |  Kỳ 60

     Kỳ 61 |  Kỳ 62 |  Kỳ 63

     Kỳ 64  Kỳ 65 Kỳ 66

     Kỳ 67 |  Kỳ 68  Kỳ 69

     Kỳ 70 |  Kỳ 71 | Kỳ 72 

     Kỳ 73 |  Kỳ 74 | Kỳ 75

     Kỳ 76 |  Kỳ 77 | Kỳ 78

     Kỳ 79 Kỳ 80 Kỳ 81

     Kỳ 82 |  Kỳ 83 Kỳ 84 

     Kỳ 85 |  Kỳ 86 | Kỳ 87 

     Kỳ 88 |  Kỳ 89 | Kỳ 90 

     Kỳ 91 | Kỳ 92 | Kỳ 93

     Kỳ 94       

 

 

 

 

 

 

 

 

                             
                                         
                                       
 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

www.ninh-hoa.com

 



Hiệp Hội Các Quốc Gia Đông Nam Á:
(
Association of SouthEast Asian Nations - ASEAN)
Nguyễn Văn Thành

  

Kỳ 24:

Chính trị và An ninh (Politic and Security):
Tổng quan (Overview)

(tiếp theo)

Kinh Tế Kết Hợp (Economic Integration):

Vùng Tự do Thương mại ASEAN
(AFTA –The ASEAN Free Trade Area)

 

Quan Thuế  (CUSTOMS)

 

Khuyến cáo của Ủy ban Hành động Tối cao của Ủy ban Kinh tế Kết hợp ASEAN (the High Level Task Force (HLTF) on the ASEAN Economic Integration) gồm có các khoản sau đây:

 

a- Hệ thống đường xanh (the green lane system) ứng dụng cho ưu tiên quan thuế thường dùng (the Common Effective Preferential Tariff - CEPT) cho toàn thể các hội viên ASEAN vào năm 2004

b- Thi hành các thỏa thuận của WTO về quan thuế biểu và khai triển thi hành các  bản hướng dẫn vào cuối năm 2004 (WTO agreement on customs valuation and develop implementation guidelines appropriate for ASEAN by end - 2004)

c- Thỏa thuận về quan thuế biểu dịch vụ cho các nước ASEAN

d- Chính sách một cửa sổ cho các đồ điện tử ứng dụng trong việc buôn bán trong nước và trong vùng (the single window approach including the electronic processing of trade documents at national and regional level). Quan thuế biểu của ASEAN được ghi trong bản quan thuế biểu hướng dẫn của khối ASEAN.

 

Để tăng cường thương mại thuận lợi thủ tục ứng dụng Quan thuế biểu danh pháp nhất trí được kư tại Manila ngày 7 tháng 8 năm 2003 bởi các vị bộ trưởng tài chính ASEAN (To further facilitate trade, the Protocol Governing the Implementation of the ASEAN Harmonised Tariff Nomenclature - AHTN Protocol) was signed by the ASEAN Finance Ministers in Manila on 7 August 2003).

 

Chính sách này thiết lập các quy luật rơ ràng trong việc đánh thuế các hàng hóa thuộc khối ASEAN, minh bạch hóa về sự phân loại các hàng hóa và thiết lập một danh pháp phù hợp với quy luật quốc tế.

 

Một hội nghị của Giám đốc quan thuế trong việc thi hành và tương trợ vào tháng 3 năm 2004.  Cuộc họp này đồng ư sự cần thiết trao đổi tin tức trên căn bản đều đặn để biết thông tin của các kẻ buôn lậu và sự vi phạm về lượng giá quan thuế biểu để hậu thuẫn bảo đảm sự đánh thuế các hàng hóa một cách công b́nh.  Các tiến bộ đă đạt được trong nhiều biện pháp quan thuế bằng cách ứng dụng các kỹ thuật thông tin vào quan thuế biểu, thi hành chính xác các quan thuế biểu phù hợp với thỏa hiệp về quan thuế biểu của tổ chức WTO-GATT.

 

Cộng đồng quan thuế ASEAN đă chấp nhận một chương tŕnh hành động để thiết lập quan thuế biểu vùng bằng cách thi hành chính sách một cửa sổ ASEAN trong việc thông qua quan thuế.  Để bắt đầu thi hành, các sự cố gắng phải được thi hành theo tiêu chuẩn hóa đến cuối năm 2003 đă có bộ quan thuế biểu ASEAN.  Tất cả các hội viên tiếp tục cố gắng để tiêu chuẩn hóa sự thi hành phù hợp với quan thuế biểu của tổ chức thương mại quốc tế.

 

ASEAN đă đạt được tiến bộ đáng kể trong việc thực thi trong hội nghị KYOTO trong việc giản dị hóa và thống nhất việc thi hành các thủ tục quan thuế. Thời gian kiểm tra các hàng hóa rút lại không quá 2 tiếng đồng hồ.

(ASEAN has achieved significant progress in adopting best practices and provisions as set forth in the Revised Kyoto Convention with a view to simplify and harmonize customs procedures and practices. Time required for the release of goods and commodities has been reduced to less than two hours on average)

 

Có 250 viên quan thuế của các nước hội viên và 150 đại diện của các tổ chức thương mại đă được huấn luyện trong năm 2003.  Tất cả các cuộc huấn luyện của các nhân viên cũng như của các thân nhân đều được trợ giúp kỹ thuật của Nhật, cộng đồng Úc châu, Âu châu và các tổ chức tư nhân ASEAN.

 

Cơ chế giải quyết các việc Tranh chấp

 

Chính phủ của các nước Brunei, Nam Dương, Mă Lai Á, Phi Luật Tân, Singapore, Thái Lan và Việt Nam đồng ư các khoản sau đây:

 

Thu hồi thỏa ước kư kết tại Singapore năm 1992 và thỏa ước kư tại Bangkok năm 1995.

Công nhận sự quan hệ phải mở rộng điều khoản số 9 của thỏa hiệp ASEAN về kinh tế cộng tác.

Đồng ư thỏa hiệp 12 khoản sau đây:

 

 

 

(Xem tiếp kỳ 25)

 

 

Tham khảo:

Trong việc hoàn tất loạt bài này, tác giả đă tham khảo những tài liệu sau đây:

  http://www.aseansec.org/

http://www.aapg.org/explorer/2005/02feb/
vietnam_prospects.cfm

http://www.ambhanoi.um.dk/en/menu/CommercialServices/
MarketOpportunities/Sector+Analysis/Oil+and+gas/

 

 

Nguyễn Văn Thành
       
29
/4/2007