|
|

Hiệp
Hội
Các
Quốc
Gia
Đông
Nam
Á:
(Association of
SouthEast
Asian
Nations
-
ASEAN)
Nguyễn
Văn
Thành


Kỳ
6:
Thống
kê
ASEAN
T hống kê về tổng
sản lượng nội địa GDP của các nước ASEAN
theo đô-la hàng năm:
Từ năm 1996 đến năm 2004:
|
1996 |
1997 |
1998 |
Brunei |
5 tỷ 215 triệu |
5 tỷ 102 triệu |
3 tỷ 865 triệu |
Cam Bốt |
3 tỳ 393 triệu |
3 tỷ 320 triệu |
3 tỷ 27 triệu |
Nam Dương |
|
|
|
Lào |
1 tỷ 874 triệu |
1 tỷ 747 triệu |
1 tỷ 286 triệu |
Mă Lai Á |
100 tỷ 888 triệu |
101 tỷ 213 triệu |
72 tỷ 237 triệu |
Miến Điện |
4 tỷ 956 triệu |
4 tỷ 657 triệu |
6 tỷ 953 triệu |
Phi Luật Tân |
82 tỷ 840 triệu |
82 tỷ 764 triệu |
65 tỷ 548 triệu |
Singapore |
92 tỷ 154 triệu |
95 tỷ 389 triệu |
82 tỷ 084 triệu |
Thái Lan |
182 tỷ 107 triệu |
155 tỷ 965 triệu |
112 tỷ 751 triệu |
Việt Nam |
24 tỷ 658 triệu |
26 tỷ 843 triệu |
27 tỷ 209 triệu |
|
1999 |
2000 |
2001 |
Brunei |
4 tỷ 149 triệu |
4 tỷ 215 triệu |
4 tỷ 176 triệu |
Cam Bốt |
3 tỷ 427 triệu |
3 tỳ 536 triệu |
3 tỷ 783 triệu |
Nam Dương |
|
165 tỷ 494 triệu |
164 tỷ 807 triệu |
Lào |
1 tỷ 451 triệu |
1 tỷ 733 triệu |
1 tỷ 744 triệu |
Mă Lai Á |
79 tỷ 149 triệu |
90 tỷ 319 triệu |
88 tỷ 001 triệu |
Miến Điện |
9 tỷ 275 triệu |
10 tỷ 549 triệu |
8 tỷ 281 triệu |
Phi Luật Tân |
76 tỷ 076 triệu |
74 tỷ 837 triệu |
71 tỷ 985 triệu |
Singapore |
82 tỷ 573 triệu |
92 tỷ 530 triệu |
85 tỷ 869 triệu |
Thái Lan |
122 tỷ 698 triệu |
122 tỷ 955 triệu |
115 tỷ 596 triệu |
Việt Nam |
28 tỷ 677 triệu |
31 tỷ 319 triệu |
32 tỷ 648 triệu |
|
2002 |
2003 |
2004 |
Brunei |
4 tỷ 270 triệu |
4 tỷ 715 triệu |
5 tỷ 238 triệu |
Cam Bốt |
4 tỷ 027 triệu |
4 tỷ 326 triệu |
4 tỳ 864 triệu |
Nam Dương |
204 tỷ 499 triệu |
243 tỷ 508 triệu |
258 tỷ 266 triệu |
Lào |
1 tỷ 805 triệu |
2 tỷ 046 triệu |
2 tỷ 437 triệu |
Mă Lai Á |
95 tỷ 266 triệu |
103 tỷ 952 triệu |
118 tỷ 318 triệu |
Miến Điện |
9 tỷ 135 triệu |
9 tỷ 606 triệu |
9 tỷ 081 triệu |
Phi Luật Tân |
76 tỷ 648 triệu |
79 tỷ 109 triệu |
86 tỷ 105 triệu |
Singapore |
88 tỷ 490 triệu |
82 tỷ 308 triệu |
106 tỷ 884 triệu |
Thái Lan |
126 tỷ 774 triệu |
143 tỷ 169 triệu |
163 tỷ 547 triệu |
Việt Nam |
35 tỷ 066 triệu |
39 tỷ 534 triệu |
45 tỷ 402 triệu |
Với mức tăng trưởng khoảng từ 8 tới 8.3 % mỗi năm, ta
có thể suy ra gần đúng tổng sản lượng quốc gia Việt Nam năm 2005 khoảng
50 tỷ đô-la Mỹ và năm 2006 khoảng gần 55 tỷ đô-la Mỹ.
Phi Luật Tân tăng trưởng ít, năm 1996 GDP khoảng hơn 82
tỷ, tới năm 2004 hơn 86 tỷ đô-la Mỹ.
Nam Dương (Indonesia) tăng trưởng cao, năm 2000 khoảng trên 165 tỷ
tới năm 2004 trên 258 tỷ đô-la Mỹ.
N h́n chung như
nước Thái Lan, GDP năm 1996 khoảng trên 182 tỷ đô-la Mỹ tới năm
2004 c̣n 163 tỷ 547 triệu tức là sau 9 năm th́ GDP lại xuống
không có lên nguyên do v́ ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế năm 1997
kéo đà sản xuất xuống. Trong khi đó, Việt Nam từ 1996 đến nay năm nào cũng
gia tăng từ 24 tỷ 657 triệu năm 1996 lên tới 45 tỷ 405 triệu
năm 2004 rồi khoảng 50 tỷ năm 2005 và khoảng 55 tỷ đô-la Mỹ năm
2006, đó là nhờ GDP tăng trưởng cao khoảng 7.7% tới 8.3%,
nhờ vốn đầu tư nước ngoài nhất là nhờ Mỹ, Nhật, Đại Hàn và các nước Âu
châu tăng cường đầu tư trong việc t́m kiếm dầu hỏa, khí đốt cũng như trong
nước phát triển đào các mỏ than, nhôm và sự lên giá của dầu hỏa làm cho
tổng sản lượng nội địa GDP Việt Nam gia tăng nhanh chóng.
N ước Thái Lan hiện
nay có tổng sản luợng quốc gia hơn Việt Nam 3,4 lần nhưng xét rằng tổng
sản lượng quốc gia của Thái Lan chẳng những không tăng mà c̣n xuống v́ Thái Lan có ít
mỏ dầu hỏa, ấy là chưa kể trong 60 năm quốc vương Thái trị v́ th́ có 16
cuộc đảo chính làm cho nền kinh tế trong các thời gian đó bị sút kém. C̣n
Việt Nam th́ không có đảo chính nhưng có nhiều mỏ dầu
nên nền kinh tế tương đối luôn luôn phát triển.
Lượng dầu dự trữ của Việt Nam đă được chứng minh khoảng
600 triệu thùng nhưng nay với các sự thăm ḍ của nhiều công ty ngoại quốc
th́ có khoảng 4 tỷ tới 8 tỷ thùng. Các mỏ của miền Bắc thuộc các
vùng sông Hồng Hà (ngoài biển khơi) đặc biệt đă t́m ra các mỏ tên là Yên
Tử chứa chừng 800 triệu thùng, miền Trung có mỏ Phú Khánh, miền Nam có mỏ
Cửu Long, Côn Sơn, mỏ Mă Lai Thổ Chu, mỏ Hoàng xa và mỏ Trường Xa.
T rong mỏ sông
Hồng (Song hong Basin) có chừng 10% tổng số Hydrocarbon. Xung quanh
các mỏ dầu hỏa này có các mỏ khí đốt.
Mỏ Phú Khánh (Phu Khanh Bassin): Có khoảng 15% tổng
số Hydrocarbon.
Mỏ Cửu Long chứa khoảng 30% tổng số Hdrocarbon hiện
nay gồm nhiều mỏ như các mỏ Sư tử vàng,
Sư tử đen, Sư tử trắng, xung quanh
có rất nhiều các mỏ khí đốt.
Mỏ Nam Côn Sơn: chứa khoảng 20% Hydrocarbon. Hiện
nay có một mỏ dầu và hai mỏ ga đang sản xuất.
Mỏ Mă Lai Thổ Chu chứa khoảng 10% Hydrocarbon hiện
nay đang khai thác chia với Mă Lai Á.
Các mỏ khác gồm có mỏ Hoàng Sa và Trường Sa, tuy
nhiên các mỏ chỉ có 10% Hydrocarbon, tuy nhiên trong ṿng tranh chấp của
nhiều nước trong đó có Trung Cộng. Nói chung t́nh h́nh kinh tế Việt Nam
nhờ có mỏ dầu hỏa và mỏ ga tương đối sáng sủa. Hiện nay 8 mỏ dầu và khí
đốt đang khai thác, trên 50 giấy phép khai thác mỏ dầu và mỏ khí đốt đă
được cấp phát cho các công ty Mỹ như Chevron, Pogo Producing Company, công
ty CANADA như Talisman Energy, Keeper Resources Inc.,
C ông ty Đại Hàn
KOREA National Oil Company KNOC, và Nga cho đến bây giờ kể từ năm 1986 đến
nay Việt Nam đă sản xuất được 1 tỷ thùng dầu. Mỗi ngày đào lên khoảng
400000 thùng trị giá khoảng 24 triệu đô-la Mỹ/ ngày mỗi năm khoảng trên 8
tỷ đô-la Mỹ.
(Xem tiếp kỳ 7)

Tham khảo:
Trong việc hoàn tất loạt bài này, tác giả đă tham khảo những tài liệu sau đây:
http://www.aseansec.org/

http://www.aapg.org/explorer/2005/02feb/
vietnam_prospects.cfm
http://www.ambhanoi.um.dk/en/menu/CommercialServices/
MarketOpportunities/Sector+Analysis/Oil+and+gas/
Nguyễn
Văn
Thành
22/10/2006
|
|