Thỏa thuận giải quyết tranh chấp (Dispute settlement
understanding):
30- Chúng ta (Hội đồng Bộ
trưởng – Ministerial conference) đồng ư điều đ́nh để làm sáng tỏ thỏa
thuận giải quyết sự tranh chấp về thương mại. Các sự thương nghị sẽ làm
cải thiện và sáng tỏ; hạn chót là tháng 5 năm 2003, sau đó sẽ được áp dụng.
Thương mại và môi trường (Trade and environment):
31- Với mục đích tăng
cường thương mại và môi trường, chúng ta đồng ư thảo luận điều đ́nh không
thành kiến những vấn đề sau đây:
a)
Sự liên hệ những quy luật của tổ chức thương mại quốc tế (WTO và những
thỏa thuận đă có sẵn trong thỏa thuận môi trường đa phương MEAs
(Multilateral environmental agreements). Sự thương lượng sẽ giới hạn trong
khuôn khổ của sự thi hành các quy luật của WTO đă có và các vấn đề liên
quan đến môi trường. Trong sự thương nghị này, không xét đến những thành
kiến của các nước không phải là thành viên.
b) Các phương pháp để trao đổi tin tức giữa ủy ban đa
phương môi trường (MEA secretariats) và ủy ban thương mại quốc tế, và quy
tắc cho phép làm quan sát viên.
c)
Sự giảm thiểu hay loại bỏ hàng rào quan thuế đối với các hàng hóa hoặc
dịch vụ liên quan đến môi trường (Thí dụ luật lệ liên quan đến sự gây ô
nhiễm do chất phóng xạ trong các nhà máy nguyên tử có thể phóng ra khi
hoạt động).
32- Chúng ta hướng dẫn cho
ủy ban thương mại và môi trường (comittee on trade and environment) phải
theo đuổi và giải quyết những vấn đề đặc biệt sau đây:
a)
Ảnh hưởng của các phương pháp bảo vệ môi trường trong các nước mở mang và
các nước kém mở mang.
b)
Sự thích hợp của các thỏa thuận phải phủ hợp với sự bảo vệ tài sản trí tuệ.
c)
Phải ghi rơ các điều kiện về môi trường đ̣i hỏi. Công tác này phải xác
định tất cả các yêu cầu để làm sáng tỏ các quy luật thương mại quốc tế.
Sự ứng dụng bảo vệ sức khỏe của
con người và cây cỏ (thí dụ thuốc DDT).
33- Ta thừa nhận sự quan
trọng của trợ giúp kỹ thuật và khả năng xây dựng trong vấn đề thương mại
môi trường đối với các nước đang mở mang và các nước kém mở mang. Chúng ta
khuyến khích các chuyên viên có kinh nghiệm về bảo vệ môi sinh phổ biến
các kiến thức cho các quốc gia khác thi hành.
Thương mại điện tử (Electronic commerce):
34- Chúng ta thỏa thuận
tiếp tục chương trỉnh hành động về thương mại điện tử. Sự thương mại bằng
điện tử tạo ra nhiều cơ hội buôn bán cho các thành viên. Chúng ta tuyên bố
rằng các thành viên sẽ tiếp tục sự thi hành buôn bán điện tử và không đánh
thuế về các sự buôn bán này cho đến Đại Hội lần thứ 5 của các Bộ trưởng.
Tiểu kinh tế (Small economies)
35- Chúng ta đồng ư cừu
xét các vấn đề liên quan đến kinh tế nhỏ. Một ủy ban sẽ nghiên cứu và
tŕnh hội đồng Bộ trưởng *ministerial conference" trong kỳ họp lần thứ 5.
Thương mại, nợ nần và tài chánh (Trade,debt and
finance)
36- Chúng ta đồng ư khảo
sát trong nhóm công tác dưới sự bảo trợ của hội đồng điều hành thương mại
quốc tế về sự liên quan đến mậu dịch, nợ nần và tài chánh (thí dụ trường
hợp Việt Nam muốn mua 10 tỷ đô-la tàu bay Boeing nhưng mới chỉ trả được 2
tỷ đô-la th́ phải nợ và phải có nhà băng nào đứng ra bảo đảm và trả nợ
trong bao lâu). Vấn đề này liên quan đến khả năng thương mại bao trùm các
hàng hóa trong sự bán các sản phẩm được dùng lâu năm cho các nước đang mở
mang và kém mở mang, với mục đính là bảo vệ sự thương mại đa phương trong
ảnh hưởng của nền tài chánh không bền.
Thương mại và chuyển giao kỹ thuật (trade and tranfer
of technology)
37- Chúng ta đồng ư nghiên
cứu trong nhóm công tác dưới sự bảo hộ của hội đồng quản trị về sự liên hệ
giữa thương mại và chuyển giao kỹ thuật (thí dụ hăng Epson mở mang tại
Việt Nam công ty chế tạo máy in Laser th́ phải chuyển giao kỹ thuật cho kỹ
sư và công nhân Việt Nam để thi hành công tác chế tạo). Nhóm hành động này
sẽ tŕnh bày các bước cần thi hành để chuyển giao kỹ thuật cho các nước
đang mở mang và kém mở mang.
Cộng tác kỹ thuật và khả năng xây dựng (technical
cooperation and capacity building):
38- Chúng ta xác định rằng
sự hợp tác kỹ thuật và khả năng xây dựng là vấn đề nồng cốt (Core element)
của sự phát triển của thương mại đa phương. Chúng ta hậu thuẫn cho tân
chính sách của hội đồng thương mại quốc tế về hợp tác kỹ thuật cho khả
năng xây dựng, phát triển và hội nhập (the New trategy for WTO technical
cooperation for capacity building, gross and integration).
Chúng ta yêu cầu ban bí thư (the
Secretariats) liên hệ với các cơ quan thích hợp khác (other relevant
agencies) để hậu thuẫn các cố gắng địa phương có mục đích giúp đỡ sự phát
triển kinh tế và giảm thiểu nghèo đói (poverty reduction). Sự chuyển giao
kỹ thuật dưới tổ chức thương mại quốc tế sẽ được điều chỉnh để giúp đỡ các
nước đang mở mang, các nước kém mở mang, các nước nghèo đói (low income
countries) trong sự chuyển hóa để điều chỉnh tuân theo các WTO luật lệ và
kỹ luật, và phải thi hành những quyền lợi của các thành viên căn cứ vào sự
ích lợi của nền kinh tế mở cửa đa phương
(bỏ hàng rào quan thuế).
Sự ưu tiên sẽ dành cho các nước
nhỏ, kinh tế yếu kém, kinh tế đang thay đổi cũng như các quan sát viên (trong
đó có Nga và Việt Nam trong danh sách năm 2005). Chúng ta (Hội đồng Bộ
trưởng) tái xác nhận sự hậu thuẫn cho
trung tâm thương mại quốc tế (international trade centre).
39- Chúng ta nhấn mạnh sự
cần thiết khẩn cấp sự chuyển giao kỹ thuật giữa các nước mở mang và các
nước đang mở mang hoặc kém mở mang trong một thời gian nhất định.
40- Chúng ta yêu cầu ủy
ban ngân sách tài chánh hành chánh hăy giúp đỡ tài chính để thi hành sự
chuyển giao này.
41- Chúng ta yêu cầu chủ
tịch hội đồng điều hành WTO phải báo cáo về vần đề chuyển gia kỹ thuật cho
các nước mở mang và các nước kém mở mang vào kỳ họp tới.
(c̣n tiếp)
Tham khảo:
Trong việc hoàn tất loạt bài này, tác giả đă tham khảo những tài liệu sau đây:
Các Websites liên hệ được trích dẫn trong những bài viết.