Vài năm sau, giáo sĩ uyên thâmAnagarika Dharmapala cũng đến Hoa
Kỷ. Ông nói tiếng Anh là chính và bắt đầu hoằng pháp tại các
tiểu bang như New York, Chicago, San Francisco, Cincinnati,
Minneapolis, Lowa, California, District of Columbia. Đề tài đầu
tiên được Ngài tuyên thuyết là "Sự ḥa giải của Phật giáo và Ki
Tô giáo" (Reconciliation of Buddhism and Christianity) đă đi sâu
vào ḷng dân chúng Hoa Kỳ qua truyền thông báo chí. Đại lễ Phật
Đản đầu tiên được ngài Dharmapala tổ chức tại Hoa Kỳ với ba mươi
bảy ngọn nến (tượng trưng cho 37 phẩm trợ đạo) được thắp
sáng.Ngài qua đời 1933.
II. Phật
Giáo Tại Hoa Kỳ: Lịch Sử và Phát Triển
Phật Giáo thực sự bắt rễ vào Hoa Kỳ vào khoảng giữa thế kỷ thứ 19
qua giới văn nghệ sĩ trí thức như Henry David Thoreau (1871-1862),
nhà thơ Ralph Waldo Emerson (1803-1882), và thi hào Walt Whitman
(1819-1892).Năm 1844, nhà văn, nhà thơ và cũng là một triết gia
Henry David Thoreau, dịch một chương Kinh Pháp Hoa sang tiếng Anh
đầu tiên,đó là “Diệu Pháp Bạch Liên Hoa Kinh” (White Lotus Of The
Good Law). Cùng năm đó, bài phát biểu của Edward Salisbury tại Đại
học Yale về Phật giáotrong hội nghị thường niên của Hội Đông
Phương Mỹ đă tác động mạnh mẽ vào văn học Hoa Kỳ.
Người Phật Tử Hoa Kỳ đầu tiên làĐại Tá Hải Quân Henry Steel Olcott
(1832-1907). Ông thọ tŕ tam quy, ngũ giới với Thượng Tọa
Bulatgama tại chùa Wijayananda, Tích Lan có sự hiện diện của hàng
ngàn chư Tăng, Ni, Phật Tử. Sự quy y của ông đă gây xúc động mạnh
mẻ cho những Phật Tử đă chứng kiến, v́ đây cũng là lần đầu tiên
Giáo Hội Tăng Già Tích Lan làm lễ quy y chomột người Phật Tử Âu
Mỹ.
Ông có công lớn nhất trong công cuộc chấn hưng Phật Giáo Tích Lan.
Giáo sĩ Phật học uyên thâm Anaragika Dharmapala người Tích Lan,
môn đệ của Olcott, đă khôi phục nền Phật Giáo Ấn Độ ngày
21-1-1891, và cũng từ đó dần dần Phật Giáo được truyền bá sang
phương Tây, rồi lan tràn khắp thế giới.

Đại
Tá Hải Quân
Henry Steel Olcott
Đại Tá Henry Steel Olcott cũng là người sáng chế ra lá cờ Phật
Giáo, được Tích Lan công nhận năm 1889, nhưng măi đến 61 năm sau
mới được Đại Hội Phật Giáo Thế Giới tại Tích Lan (Sri Lanka) công
nhận là cờ Phật Giáo Thế Giới vào năm 1950. Năm màu của lá cờ Phật
giáo được mang những ư nghĩa riêng trong đạo Phật và cũng tượng
trưng cho tinh thần đoàn kết của Phật giáo trên toàn thế giới.
Tổ chức Phật Giáo đầu tiên có ảnh hưởng rộng lớn tại Hoa Kỳ là Hội
Thông Thiên Học Phật Giáo (Buddhist Theosophical Society) được
thành lập vào năm 1875 tại New York bởi hai vị Nam Phật Tử Henry
Steel Olcott và Nữ Phật Tử Petrova Blavatsky.
Đây là một tổ chức có người chống, người không, v́ họ cho Phật
Giáo không có liên quan đến Thông Thiên Học. Tuy nhiên đó là tổ
chức Phật Giáo đầu tiên tại Hoa Kỳ và tổ chức này đă nhanh chóng
gây được sự chú ư của giới trí thức. Cùng với sự nỗ lực của Olcott
và Blavatsky, các thành viên quan trọng khác có công truyền bá
trong giai đoạn đầu ở đất nước này phải được kể đến như R. W.
Emerson, W. Whitman (người Mỹ); A. Dharmapala (người Tích Lan);
Soyen Shaku (người Nhật); Paul Carus (người Đức). Sự nghiệp
truyền bá và chấn hưng Phật Giáo của ông Olcott không thể nói hết
trong khuôn khổ bài nầy.Không chỉ riêng ở Tích Lan, ông c̣n vận
động để mở các trường học Phật Giáo ở các quốc gia khác như Nhật
Bản, Thái Lan, Miến Điện, Ấn Độ.

Tiến sĩ Paul Carus
Không thể nào quên Paul Carus (18/7/1852 – 11/2/1919), người chủ
chốt trong việc giới thiệu Phật giáo với người Tây Phương. Mặc dầu
ông sinh tại Đức, nhưng sinh sống tại Hoa Kỳ. Ông là một trong hai
người đă tổ chức Đại Hội Thế Giới Tôn Giáo năm 1893. Ông tốt
nghiệp Tiến sĩ trường Đại Học Tübingen, Đức năm 1876 và cũng là
một nhà Triết học, làm chủ bút 2 tờ báo lớn thời đó và tác giă của
75 quyển sách và 1500 bài báo. Ông dịch nhiều tài liệu Phật giáo
từ Suzuki Teitaro Daisetz và là một cảm t́nh viên mạnh mẽ của tư
tưởng Phật giáo.
Phật Giáo Hoa Kỳ thực sự phát triển và gây ảnh hưởng sâu rộng
trong xă hội chỉ xảy ra vào đầu năm 1960. Sự tiếp nối và phát
triển đó là nhờ có nhiều nhà truyền giáo từ châu Á sang như Đại sư
Suzuki, Lạt ma Thubten Yesbe, Ḥa Thượng Seon Sanim, Hoà Thượng
Thiên Ân, Thiền Sư Nhất Hạnh, Ḥa Thượng Tuyên Hóa, Kalu Rinpoche.
Phật giáo ở Hoa Kỳ đă phối hợp nhiều nhánh của Phật giáo như mang
tính chất Hợp Chủng Quốc của đất nước đang ngự như Theravada
(Nguyên Thủy), Mahayana (Đại Thừa) và Vajrayana (Kim Cương Thừa).
Năm 1967, nhiều Trung tâm Thiền học mọc lên, đặc biệt là tiểu bang
California. Hầu hết hội viên của các trung tâm này đều là giới trí
thức, giới thượng lưu, giàu có, và những người có quyền thế trong
xă hội. Họ kết hợp những kiến thức nghiên cứu từ nền văn minh
Đông-Tây cùng với pháp môn thiền Phật Giáo để tạo nên một lối tu
riêng cho ḿnh. Người có chủ trương này là một tăng sĩ người Hoa
Kỳ Roshi Philip Kapleau. Ngài xuất gia theo truyền thống của Phật
Giáo Nhật và cũng là tác giả của hai tác phẩm nổi tiếng là "Ba Trụ
Thiền" (Three Pillars of Zen) và "Thiền, ánh b́nh minh ở phương
Tây" (Zen, Dawn in the West).”

Roshi Philip Kapleau
Cũng trong năm 1967, một trung tâm Thiền Học Quốc tế được thành
lập tại California do một tăng sĩ người Việt, Ḥa thượng Thích
Thiên Ân khởi xướng. Trung tâm này thu hút đông đảo giới trẻ Mỹ
đến học và hành thiền. Đến năm 1973, HT Thiên Ân c̣n kết hợp với
các nhà giáo dục Hoa Kỳ, Nhật, Triều Tiên, Tây Tạng, Tích Lan để
sáng lập Trường Đại học Đông phương (University of Oriental
Studies).

Ḥa thượng Thích Thiên Ân
Riêng Phật giáo Việt Nam ở Hoa Kỳ bắt đầu phát triển mạnh từ 1992
đến nay. Họ bắt đầu xây dựng chùa chiền, phát tâm cúng dường, đi
hành hương những danh lam thắng cảnh có liên quan đến Phật Giáo
như Tứ Động Tâm ở Ấn Độ, in sách, làm báo, CD, DVD, Internet
websites v.v…. Ba Phật Học Viện điển h́nh của Phật Giáo Việt nam
trên Hoa Kỳ là: Phật Học Viện Quốc Tế Nam California, Chùa Đức
Viên Bắc California, Chùa Tịnh Tâm ở Tennessee.
III.
Phật Giáo Thực hành ở Hoa Kỳ:
Tịnh Độ Chân Tông:
Thành lập ở San Francisco vào cuối thế kỷ 19. Thập niên 1960-1970
là giai đoạn tăng trưởng và đă rất thành công. Tuy nhiên, kể từ
năm 1980 đă xuống. Phát triễn nhiều ở Hawaii, có 36 ngôi chùa.
Nhật Liên Tông:
vào nước Hoa Kỳ khoảng thế kỷ 20. Được sự ủng hộ của nhiều chủng
tộc. Niệm "Namu-myoho-renge-kyo"(Nam Mô Diệu Pháp Liên Hoa Kinh).
Không áp dụng Thiền, nhưng cũng được nhiều người giàu có như Tina
Turner, Herbie Hancock, và Orlando Bloom ủng hộ.
Thiền:
Thiền
là phần thực hành rộng răi và phổ biến nhiều hơn những nhánh khác.
Theo thống kê, số người Hoa Kỳ đổi qua đạo Phật chiếm nhiều nhất.
Phần lớn số người này đều muốn hành thiền để nếm được sự lợi lạc
hiện thực v́ họ không muốn tôn thờ thêm một Thượng đế khác. Tịnh
độ không được phát triển mạnh ở Hoa Kỳ v́ những người Hoa Kỳ này
cho rằng Phật A-Di-Đà và Thế giới Tịnh Độ giống như Thượng Đế và
Thiên Đàng của Ki Tô giáo.
Thiền Thực Hành của Phật Giáo được thông qua những nhánh chính
thống sau:
-Thiền Nhật Bản: Phát triển liên tục và rộng răi vào quần
chúng v́ họ không cần một giáo sĩ. Cư sĩ vẫn có thể học thiền và
trở thành những nhà hướng dẫn thiền ở những trung tâm Thiền học
nổi tiếng. V́ mang tính chất b́nh đẳng nam nữ của người Tây
Phương, nhiều nữ cư sĩ đă trở thành Thiền sư nhưMerle Kodo Boyd là
người phụ nữ Hoa Kỳ gốc Phi đầu tiên được truyền ấn pháp trong
Thiền Phật giáo năm 2006 và Taitaku Pat Phelan trở thành Sōtō Zen
linh mục và tu viện trưởng hiện tại của Trung Tâm Chapel Hill Zen
Center in Chapel Hill, Bắc Carolina, 2000.

Taitaku Pat Phelan
-Thiền Tây Tạng có nhiều ḍng, Ḍng Gelug-pa: do Đạt Lai
Lạt Ma thứ 14 hướng dẫn có Robert A. F. Thurman, tu sĩ Hoa Kỳ đầu
tiên của Phật GiáoTây Tạng. Ra đời năm1967, hiện tại là người ủng
hộ đức Đạt Lai Lạt Ma, giúp duy tŕ trung tâm trung ương Phật Giáo
ở Namgyal Monastery ở Ithaca, New York. Ông là Tiến Sĩ trường
Harward và là người chơi Violon trong ban ḥa tấu Detroit Symphony
Orchestra. Ḍng Kagyu-pa (Karma Kagyu) hướng dẫn bởi Karmapa,
thịnh nhất khoảng 1990 ở Mỹ. Vị Lạt ma Tây Tạng Phật giáo nổi
tiếng nhất đă sống ở Hoa Kỳ là Chögyam Trungpa. Ông thành lập
trung tâm thiền Pháp Giới (Dharmadhatu), sau này trở thành
Shambhala quốc tế. Ḍng Nyingma (Cổ Mật) ngày càng mạnh, hướng dẫn
bởi cả giáo viên phương Tây và Tây Tạng. Jetsunma Ahkon Lhamo là
người phụ nữ phương Tây đầu tiên được tấn phong như một Tulku, và
thành lập những trung tâm thiền học tại Arizona, Poolesville và
Maryland.
Chögyam Trungpa

Lễ Tấn phong Jetsunma Ahkon Lhamo
-Thiền Vipassana (Thiền Minh Sát): Phát xuất từ Thiền
Nguyên Thủy, được phổ biến từ Tích Lan, ảnh hưởng của ngài
Anagarika Dharmapala. Năm 1965, các nhà sư từ Tích Lan (Sri Lanka)
đă thành lập trung tâm Washington Phật giáo ở Washington, DC. Đến
năm 1974, Goldstein, Kornfield và Salzberg, trở về từ Calcutta,
cùng với Jacqueline Schwarz, thành lập Hội Thiền Minh Sát khoảng
80 mẫu Anh (324,000 m²) gần Barre, Massachusetts. Tuy nhiên về sau
nhánh Thiền này lại được phát triển mạnh hơn ở Hoa Kỳ là nhờ những
cư sĩ người Mỹ qua Tích Lan học và về dạy lại, trong đó có Jack
Kornfield, một tu sĩ người Hoa Kỳ ra đời, nhưng vẫn tiếp tục con
đường Phật Học. Ông thành lập trung Tâm Thiền ở Spirit Rock
Meditation Center, ở Marin County. Goenka cũng là người nổi tiếng
dạy Thiền Vipassana, và có nhiều trung tâm trên thế giới.
-Thiền Trung Hoa:Nổi tiếng mạnh mẽ là nhờ Thiền sư giác ngộ
Ḥa Thượng Tuyên Hóa (Hsuan Hua) đă dọn đến vùng San Francisco's
Chinatown năm 1962. Bên cạnh dạy Thiền, ngài c̣n dạy Tịnh Độ,
Thiên Thai Tông (Tiantai), Giới (Vinaya), và Kim Cang Thừa
(Vajrayana). Nhánh Thiền này không phát triển nhiều vào xă hội Hoa
Kỳ.

Ḥa Thượng Tuyên Hóa
-Thiền Việt Nam: Nổi tiếng nhờ 2 Ḥa Thượng Thích Thiên Ân
và Thiền Sư Thích Nhất Hạnh. Hai ngài đă mang Thiền vào xă hội Hoa
Kỳ và được nhiều người biết đến. Ḥa Thượng Thiên Ân đă viên tịch
sớm nên phạm vi của ngài c̣n nhỏ hẹp, phần lớn là chung quang Los
Angeles, California, nơi ngài là Giảng Sư của trường Đại Học nổi
tiếng UCLA. Thiền Sư Thích Nhất Hạnh đă mang Thiền đến cho mọi
người trên thế giới. Ngài thành lập 3 trung tâm Thiền cở lớn ở Hoa
Kỳlà Deer Park Monastery ở Escondido, California, Blue Cliff
Monastery ở Pine Bush, New York, và Magnolia Grove Monastery ở
Batesville, Mississippi.

Thiền Sư Thích Nhất Hạnh
Kết Luận:
Đại Hội Tôn Giáo Thế giới năm 1893 đă mở cửa đón chào Phật giáo
vào Hoa Kỳ. Số lượng người Hoa Kỳ đổi đạo qua Phật giáo khoảng
1.300.000, gần như một nữa của tổng số Phật tử Hoa Kỳ, phần lớn họ
thực hành Thiền. Hoa Kỳ có đầy đủ phương tiện truyền thông, nên
Phật giáo dễ dàng phát triển. Phật Giáo Hoa Kỳ có nhiều phụ nữ nắm
giữ vị trí lănh đạo hơn Á Châu. Họ gần như bác bỏ lối sống ở chùa,
nên phần lớn tu sĩ người Hoa Kỳ ra đời, lập gia đ́nh và có một đời
sống b́nh thường, mặc dù vẫn c̣n sinh hoạt ở chùa. Đối với người
Hoa Kỳ, Phật giáo quan tâm đến đời sống hạnh phúc của nhiều người,
nhất là những người đang đau khổ. Và điều đáng chú ư hơn nữa,
người Hoa Kỳ có thể tập Thiền ở nhà mà không bị ai quấy rầy, đặc
điểm này nói lên sự tự do về tinh thần cũng như tâm linh. Riêng
Phật tử Việt Nam ở Hoa Kỳ vẫn c̣n mang nặng văn hóa Việt, thờ cúng
ông bà tổ tiên, ăn chay, cúng dường để tạo công đức, tụng kinh để
chết văng lai cực lạc, nhưng không thực hành thiền tích cực như
Phật Tử Hoa Kỳ.
California, Những ngày cuối năm 2016
Tài Liệu tham khảo:
·
Dramatic Growth of American Buddhism:
An Overview by Kenneth K. Tanaka
·
The Best Kept Secret of Buddhism: Shin Buddhism in America by
Alfred Bloom
·
Tại sao Phật Giáo lại trở thành một tôn giáo Á Châu và tại sao
ngày nay lại đặt chân vào thế giới Tây Phương? By Fabrice Midal -
Hoang Phong chuyển ngữ
·
http://daovanbinh.cattien.us/?p=38
·
Giáo dục Phật Giáo ĐI T̀M MỘT PHẬT GIÁO MỸ - Kư giả Linda Heuman
(Providence, RI) phỏng vấn học giả Phật học Charles Prebish
·
The Direction of Buddhism in America today-