GS
PHẠM
KẾ
VIÊM
nguyên Giáo
Sư TOÁN
Sài G̣n & Đà Lạt
TẢN MẠN VỀ
TỬ VI
VÀ PHONG THỦY
BÀI
4
NĂM XUNG THÁNG HẠN
Phần I
Hạn Cửu Diệu, Tam Tai và Lục Sát Tinh
(tiếp theo)
2) Hạn
Tam Tai
Căn cứ vào Địa Chi : 12 chi ứng với 12 tuổi tượng trưng
bởi 12 con vật (Tư, Sửu, Dần, Măo, Th́n, Tỵ, Ngọ, Mùi,
Thân, Dậu, Tuất và Hợi). Kết hợp với Thập Can (Giáp, Ất,
Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm và Quư) ta được 60
tuổi có nạp âm mang hành (Kim, mộc, thủy, hỏa, thổ) trong
Ngũ hành. Bất cứ ở đâu dù năm châu bốn bể, tập hợp nhân
loại cũng chỉ có 60 loại tuổi, nhưng rút ngắn hơn, chỉ c̣n
12 loại tuổi như tuổi Tư gồm có 5 tuổi Tư tùy theo hàng
Can (Giáp Tư, Bính Tư, Mậu Tư, Canh Tư và Nhâm Tư). Các
tuổi kia như Sửu, Dần… cũng vậy (xem mục Lục Thập Hoa Giáp
ở Bài So Tuổi ), 12 tuổi đó lại chia làm 3 « bộ 4 » :
Tứ Sinh : Dần, Thân, Tỵ, Hợi.
Tứ Chính : Tư, Ngọ, Măo, Dậu.
Tứ Mộ : Th́n, Tuất, Sửu, Mùi.
Và 4 « bộ 3 » được gọi là Tam Hợp : Thế Thủy (Thân, Tư,
Th́n), Thế Kim (Tỵ, Dậu, Sửu), Thế Hỏa (Dần, Ngọ, Tuất) và
Thế Mộc (Hợi, Măo, Mùi).
Gọi chung là Tam Tai v́ như bộ ba (Thân Tư Th́n) gặp 3 năm
liền rủi ro: Dần, Măo, Th́n. Năm thứ nhất gọi là Thiên Tai
(tai họa do trời như sét đánh…); năm thứ 2 gọi là Địa Tai
(tai họa do đất như : núi lở, động đất …); năm thứ ba gọi
là Nhân Tai (tai nạn xe cộ, bệnh tật).
Tam Tai của bộ 3 (Dần Ngọ Tuất) là : Thân, Dậu, Tuất.
Tam Tai của bộ 3 (Hợi Măo Mùi) là : Tỵ, Ngọ, Mùi.
Tam Tai của bộ 3 (Tỵ Dậu Sửu) là : Hợi, Tư, Sửu.
Ta để ư chỉ có 4 tuổi trong Tứ Mộ (Th́n Tuất Sửu
Mùi) là khi gặp năm tuổi th́ cũng gặp hạn Tam Tai. Lối nói
dân gian thường gọi bộ 4 là tứ hành xung như Tứ Chính
chẳng hạn: Người ta nói Tư Ngọ Măo Dậu là Tứ hành xung,
nghiă là Tư chẳng hạn xung cả với 3 tuổi Ngọ, Măo, Dậu,
nhưng theo nghiă hẹp Tư chỉ đối xung với Ngọ, trong trường
hợp này ư nghiă của chữ xung nặng hơn với Măo Dậu, cũng
như trong bộ 4 đó chỉ có 2 cặp (Tư Ngọ) và (Măo Dậu) là
đối xung nhau Tư với Ngọ, Dần với Thân, Th́n với Tuất. Như
tuổi Bính Tư gặp năm Canh Ngọ (Canh khắc Bính, Tư khắc
Ngọ) theo thuật ngữ Tử Vi gọi là « Thiên khắc Địa xung »,
kể cả nạp âm cũng khắc, mọi tuổi khi ở 55 tuổi đều gặp «
Thiên khắc Địa xung » và khắc cả nạp âm, chỉ có một số
tuổi sinh xuất hay sinh nhập. Về năm tuổi, cứ 12 năm lại
gặp năm tuổi một lần, trong 5 lần của Lục Thập Hoa Giáp
chỉ có 2 năm tuổi khắc Can, đồng thời khắc cả Nạp âm là
đáng ngại. Thí dụ tuổi Bính Tư Nam sinh năm 1936 (hay
1996) mạng Thủy gặp năm Canh Tư 1960 (hay 2020) hành Thổ
(năm tuổi khắc Can + khắc nạp âm + hạn Kế Đô), năm Nhâm Tư
1972 (hay 2032) hành mộc (năm tuổi khắc Can + nạp âm sinh
xuất + hạn La hầu). Tuổi Quư Tỵ Nữ sinh năm 1953 gặp năm
Đinh Tỵ 1977 hành Thổ (năm tuổi khắc Can - Thiên khắc +
khắc cả nạp âm); gặp năm Kỷ Tỵ 1989 hành mộc (năm tuổi
khắc Can + nạp âm sinh xuất + hạn Kế Đô).
Cũng như vậy cho những năm đối xung, giống như năm
tuổi, trong 5 lần của Lục Thập Hoa Giáp có 2 năm đối xung
đáng ngại : Thí dụ như tuổi Bính Tư Nam sinh năm 1936 (hay
1996) gặp năm Canh Ngọ 1990 (hay 2050) hành thổ (Thiên
khắc Địa xung + khắc nạp âm+hạn La Hầu), gặp năm Nhâm Ngọ
2002 (hay 2062) hành mộc (Thiên khắc Địa xung + nạp âm
sinh xuất + hạn Thái Bạch). Tuổi Quư Tỵ Nữ 1953 mạng Thủy
gặp năm Đinh Hợi 2007 hành thổ (Thiên khắc Địa xung + khắc
nạp âm + hạn Kế Đô); gặp năm Kỷ Hợi 2019 hành mộc (Thiên
khắc Địa xung + sinh xuất + hạn Thái Âm), nếu trong lá số
cá nhân hội đủ Ḱnh H́nh Linh Hỏa Không Kiếp trong Đại
Tiểu vận th́ thật đáng ngại !
3) Lục Sát Tinh
a) Địa
Không, Địa Kiếp
Địa không và Địa Kiếp là 2 Sát tinh chủ về sát phạt, phá
tán gọi tắt là Không Kiếp. Đắc địa ở Dần Thân Tỵ Hợi :
thâm trầm, ích kỷ, gian hùng, hoạnh phát hoạnh phá. Hăm
địa ở các cung c̣n lại : bạo ngược, gian ác, phá tán, hay
gây bệnh tật, tai họa. Địa Kiếp : từ cung Hợi kể là giờ Tư
đếm theo chiều thuận (chiều kim đồng hồ) đến giờ sinh,
ngừng lại ở cung nào th́ an sao Địa Kiếp ở cung đó. Địa
Không : cũng như trên nhưng đếm theo chiều nghịch. V́ an
theo giờ sinh nên tác động hay tác hại của Không Kiếp có
tính « tức thời và nhanh chóng », phát dă như lôi (lên như
sấm sét) nhưng tàn lụi cũng mau! Tử Phủ sợ nhất Không
Kiếp, Phủ phùng Không = kho tàng rỗng là ư nghiă đó. Chỉ
có Thiên Tướng là trị được Không Kiếp. Điều khiển được
Không Kiếp trong bộ Sát Phá Tham được hữu hiệu phải kể đến
Phá Quân, khi Không Kiếp đắc địa gặp Phá quân chỉ huy nhờ
mưu trí can đảm, dũng mănh, dám nói dám làm, thời điểm này
lên rất nhanh ở các môi trường Quân Đội, Chính Trị và Kinh
Doanh. Nhưng lên rất nhanh th́ cũng xuống rất lẹ theo Quy
luật H́nh SIN khi hết Chu Kỳ, chu kỳ này dài hay ngắn tùy
thuộc vào từng người và c̣n phụ thuộc vào nhiều yếu tố
khác. Trái lại khi chúng hăm địa th́ liều lĩnh, hung bạo,
gian ác, tàn nhẫn. Gặp Tử Phủ (nếu h́nh tướng mặt dơi tai
chuột) là h́nh ảnh của một Nhạc Bất Quần. Gặp Tham Lang
(tính t́nh hèn nhát, bủn xỉn) chỉ là phường Trộm Cắp vặt,
với Phá Quân (liều mạng, bốc đồng, hám danh) không thèm ăn
trộm mà phải Ăn Cướp. H́nh ảnh các Đầu Lĩnh hùng cứ một
phương trong thời lọan; những Đại Ca của Xă Hội Đen ;
những tay cướp nhà Băng là h́nh ảnh của Phá Quân + Không
Kiếp hăm.
Trường hợp Mệnh Vô chính Diệu (hỏa Mệnh) Địa Không tại Tỵ
(hỏa), hai Không tam hợp và không có Trung Tinh đắc cách
là cách Mệnh Vô chính Diệu đắc tam Không = Phú Quư khả kỳ,
tuy có giầu sang một thời nhưng không bền (đó là trường
hợp của gs Toán Ngô duy Cầu, hiệu trưởng trường Văn Lang,
một thời lừng lẫy không đối thủ, cuối cùng uống thuốc độc
tự vẫn ngày 30-4-1975 khi Cộng Sản vào miền Nam).
b) Ḱnh
Đà
Đó là tên gọi tắt ghép lại của 2 sao Ḱnh Dương và Đà La
thuộc Kim (đới Hỏa) là Sát tinh chủ về sát phạt. Đắc địa
tại Tứ Mộ (Th́n Tuất Sửu Mùi): kiêu căng, bất khuất, can
trường dũng mănh, quả quyết, thích nhanh chóng và đôi khi
sỗ sàng. Hăm địa ở các Cung c̣n lại : hung bạo, liều lĩnh,
độc ác hay giết chóc, gây tai họa và dễ bị bệnh tật. An
sao của cặp này phụ thuộc vào vị trí của Lộc Tồn (Quư tinh
chỉ Tài Lộc do Trời ban cho - đại Phú do Thiên, đồng thời
cũng là sao chỉ sự cô đơn). Lộc Tồn an theo hàng Can của
tuổi. Tiền Ḱnh hậu Đà là thành ngữ chỉ cách an sao bộ đôi
(Ḱnh Đà): Ḱnh luôn luôn ở Cung đứng đằng trước Cung có
Lộc Tồn và Đà ở cung phía sau.
Tuổi Giáp : Lộc Tồn ở Dần,
Ḱnh ở Măo và Đà ở Sửu.
Tuổi Ất : Lộc Tồn ở
Măo, Ḱnh ở Th́n và Đà ở Dần.
Tuổi Bính Mậu : Lộc Tồn ở
Tỵ, Ḱnh ở Ngọ và Đà ở Th́n.
Tuổi Đinh Kỷ : Lộc Tồn ở
Ngọ, Ḱnh ở Mùi và Đà ở Tỵ.
Tuổi Canh : Lộc Tồn ở Thân,
Ḱnh ở Dậu và Đà ở Mùi.
Tuổi Tân : Lộc Tồn ở Dậu,
Ḱnh ở Tuất và Đà ở Thân.
Tuổi Nhâm : Lộc Tồn ở Hợi,
Ḱnh ở Tư và Đà ở Tuất.
Tuổi Qúy : Lộc Tồn ở Tư,
Ḱnh ở Sửu và Đà ở Hợi.
Theo Cụ Thiên Lương th́ cho rằng: v́ vị trí của Ḱnh Đà
phụ thuộc vào vị trí của Lộc Tồn nên phải theo chiều thuận
nghịch của ṿng Lộc Tồn, nghĩa là Dương Nam, Âm Nữ theo
chiều thuận và Âm Nam, Dương Nữ theo chiều nghịch. Như
tuổi Giáp Tư có Lộc Tồn ở Dần th́ nếu là Dương Nam th́
Ḱnh ở Măo, Đà ở Sửu ; trái lại Dương Nữ th́ Ḱnh ở Sửu và
Đà ở Măo. Điều này cần phải kiểm chứng nhiều qua kinh
nghiệm của bản thân cùng sự ứng nghiệm trên nhiều lá số
(càng nhiều th́ độ xác suất càng cao). Theo riêng tôi luôn
luôn áp dụng cách Tiền Ḱnh Hậu Đà như một số tác giả Vân
Đằng Thái Thứ Lang, Nguyễn mạnh Bảo và Song An Đỗ văn Lưu
thường áp dụng và kinh nghiệm riêng khi xét nhiều Lá Số
tuổi Dương Nữ, mà điển h́nh là 2 trường hợp sau :
Bà D tuổi Giáp Tư 1924 bị đạn pháo kích năm Ất Măo 1975 và
bị cưa cụt chân trái : lưu Thái Tuế tại Măo gặp Ḱnh (Kim
khắc Giáp Mộc). Đại Tiểu hạn gặp đủ Hung Sát tinh . Ḱnh
tác động mạnh hơn Đà. Tuổi Giáp sợ nhất gặp Ḱnh v́ Kim
khắc Mộc.
Bà B tuổi Bính Tư 1936 sinh tháng 10 giờ Tỵ, Mệnh tại Ngọ
có Ḱnh, H́nh, Địa Không vào năm Canh Ngọ 1990 bị gẫy chân
v́ tai nạn xe hơi. Ḱnh Dương cư Ngọ (ngựa) là cách Mă đầu
đối Kiếm = gươm treo lủng lẳng trên cổ ngựa đối với mọi
tuổi Bính Mậu là gặp cách này rất nguy hiểm nếu rơi vào
Mệnh Thân hay Giải Ách.
Người xưa cũng để lại Kinh Nghiệm qua 2 câu Phú :
- Mă đầu đới kiếm, phi yểu- chiết nhi chủ h́nh
thương.
- Ḱnh Dương Tư Ngọ Măo Dậu phi yểu –chiết nhi
h́nh-thương.
Khi đắc địa : Ḱnh tại Tứ Mộ (Th́n Tuất Sửu Mùi); Đà tại
Tứ Sinh (Dần Thân Tỵ Hợi) gặp bộ Sát Phá Tham đắc cách như
Thất Sát tại Dần Thân (Thất Sát triều đẩu) hay Tham Lang
tại Tứ Mộ gặp Ḱnh th́ sự thành đạt không có ǵ so sánh,
được thể hiện qua câu Phú :
-Ḱnh Dương nhập Miếu, phú qúy thanh dương.
Cung Mệnh đóng tại Tứ Mộ có Ḱnh tọa thủ hội nhiều trung
tinh đắc cách được hưởng Phú Quư và danh tiếng lừng lẫy,
nhất là 4 tuổi Th́n Tuất Sửu Mùi được cách này lại càng
quư hiển.
- Ḱnh Dương, Hỏa Tinh, oai quyền xuất chúng, đồng hành
Tham Vũ uy-yểm biên-di
Tham Vũ (Tham Lang và Vũ Khúc đồng cung tại Sửu Mùi) gặp
Ḱnh Hỏa đắc địa là bậc cái thế anh hùng, danh tiếng lừng
lẫy khiến quân giặc ở chốn biên cương phải khiếp sợ.
Như vậy Ḱnh Đà chỉ đáng ngại nếu hăm địa, ở Chu kỳ xấu
gặp nhiều Sát tinh khác cũng hăm địa hội tụ trong bản số
mà các Chính Tinh cũng hăm địa.
c) Hỏa Linh
Đó là cách gọi tắt 2 sao Hoả Tinh và Linh Tinh là 2 sát
tinh thuộc Hỏa, chủ về sát phạt. Đắc địa tại Dần, Măo,
Th́n, Tỵ, Ngọ : can đảm, dũng mănh, chí khí hiên ngang ;
hăm địa tại các cung c̣n lại : thâm hiểm, gian ác, liều
lĩnh, dễ mắc bệnh hoang tưởng, thần kinh hay khí huyết ;
sức khỏe kém, èo uột, khó tránh được tai họa khủng khiếp,
nếu không mang tật cũng yểu tử. Chỉ có Tham Lang đắc cách
mới điều khiển được bộ đôi này. Mệnh an tại Tứ Mộ, nhất là
tại Th́n (luôn luôn có Vũ Khúc đắc cách kề bên hay chính
chiếu) gặp Hỏa Linh đồng cung là người có tài thao lược,
hiển đạt về vơ nghiệp và được hưởng giầu sang, uy danh
lừng lẫy. Thường thường tuổi Mậu Kỷ gặp cách này, được thể
hiện qua các câu Phú:
-Tham Lang, Hỏa Tinh cư Miếu Vượng, danh trấn chư bang.
-Tham Linh tịnh thủ, tướng tướng chi danh.
Trường hợp hăm địa tại Mệnh không có sao giải khó tránh
tai họa, cuộc đời nghèo khổ, trong người dễ mang tật bệnh,
tỳ vết và đoản thọ nên Phú có câu :
- Hỏa Tinh, Linh Tinh chuyên tác họa.
- Hỏa, Linh, Ḱnh Dương vi hạ cách.
- Hỏa Linh giáp Mệnh vi bại cục (suốt đời chẳng mấy khi xứng ư toại ḷng,
thường phải lang thang bôn tẩu ở phương xa).
Đắc điạ cùng Tham Vũ, nếu gặp thêm H́nh, Không Kiếp cũng
không tránh được tai họa về đao thương súng đạn, điển h́nh
là các vơ tướng thời lọan.
An sao Hỏa Linh dựa trên giờ và năm sinh (cũng bột phát
như Không Kiếp nhưng dai dẳng, lâu tàn lụi).
Năm sinh |
Hỏa Tinh |
Linh Tinh |
Dần Ngọ Tuất |
Sửu |
Măo |
Thân Tư Th́n |
Dần |
Tuất |
Tỵ Dậu Sửu |
Măo |
Tuất |
Hợi Măo Mùi |
Dậu |
Tuất |
Dương Nam, Âm Nữ bắt đầu từ cung định trên bảng kể là
giờ Tư, đếm theo chiều thuận ngừng tại cung nào th́ an Hỏa
Tinh (thí dụ như 3 tuổi Dương Nam Dần Ngọ Tuất sinh giờ Tư
th́ an Hỏa ở Sửu, giờ Sửu th́ Hỏa ở Dần... 3 tuổi Âm Nữ
như Tỵ Dậu Sửu sinh Tư th́ Hỏa ở Măo, giờ Sửu th́ Hỏa ở
Th́n... nhưng Dương Nữ Dần Ngọ Tuất sinh giờ Tư th́ Hỏa ở
Sửu, giờ Sửu th́ Hỏa ở Tư, Âm Nam Tỵ Dậu Sửu sinh giờ Tư
th́ Hỏa ở Măo, giờ Sửu th́ Hỏa ở Dần). Trường hợp Linh
Tinh th́ trái lại, nghiă là Dương Nam, Âm Nữ đếm theo
chiều nghịch và Âm Nam, Dương Nữ đếm theo chiều thuận (thí
dụ 3 tuổi Dương Nam Dần Ngọ Tuất sinh giờ Tư th́ Linh tại
Măo, giờ Sửu th́ Linh ở Dần, nếu là Dương Nữ Dần Ngọ Tuất
sinh giờ Tư th́ Linh tại Măo nhưng giờ Sưủ th́ Linh lại ở
Th́n; Âm Nam Tỵ Dậu Sửu sinh giờ Tư th́ Linh tại Tuất,
sinh giờ Sửu th́ Linh lại ở Hợi, nhưng Âm Nữ Tỵ Dậu Sửu
sinh giờ Tư th́ Linh ở Tuất, giờ sửu th́ Linh ở Dậu).
Thái Dương và Thái Âm rất sợ gặp Hỏa Linh, dù đắc địa hay
hăm địa khi vận hạn các sao này gặp nhau đều có vấn đề:
thần kinh, tim mạch, mắt, hăm địa có nguy cơ dẫn đến tử
vong. Nếu Mệnh Thân có Thái Dương Thái Âm (tọa thủ hay
chiếu) thêm nhiều trung tinh đắc cách là những người thông
minh hơn người, trí tưởng tượng phong phú, có những phát
minh hay kế hoạch vô cùng độc đáo mà những người b́nh
thường không bao giờ nghĩ tới. Những người này ở vai tṛ
cố vấn là tuyệt diệu. Khổng Minh, quân sư của Lưu Bị là
một trường hợp điển h́nh. Nếu hăm địa vào thời điểm gặp
Hỏa Linh th́ nhiều người ở vào t́nh trạng, mà người xưa
cho là “ Ma ám”. Các bà Đồng Bóng khi gặp phải thường
thường phải ngồi “Đồng”, chỉ là cách giải tỏa những ẩn ức
tâm lư của ḷng bất ổn.
Tôi rất tâm đắc với Cụ Thiên Lương khi nói về Lục sát tinh
này, ngay cả với các chính tinh: Thường thường khen số
ông này đẹp nào là Tử Phủ Vũ Tướng Tả Hữu Thai Toạ, số vị
kia Cơ Nguyệt Đồng Lương Khôi Việt Khoa Quyền Lộc, ngài nọ
hiển hách Sát Phá Tham Tướng Ất. Có lẽ trên con đường t́m
học nói chung và Tử Vi là một môn học nói riêng ở ta theo
truyền thống phái Nho đă ăn sâu có gốc rễ, cái ǵ không
nghiêm chỉnh không phải là điều được khen ngợi hoan
nghênh, cái ǵ thành lập không do con đường chính danh đại
cuộc không được chấp nhận, tức là chỉ công nhận vương đạo
và đả phá bá đạo, không cần biết đến sự phải trái công
bằng hợp lư chính nghiă. Bộ Lục Sát tinh ở Tử Vi v́ thế bị
coi như phường vô học cục cằn thô bạo, đi đến đâu gieo tai
họa đến đó như Hoàng Sào, Từ Hải không được người thức giả
ghé mắt. Nếu có chiếu cố cũng hạ bút miệt thị cho là hung
đồ không tư cách của hạng thượng lưu xă hội. Vậy Lục Sát
tinh có phải chỉ là bè lũ chuyên tác hại, làm những việc
tồi tệ như vậy không? Thưa không phải là không trúng. Đă
lâu chỉ nghe đến tên Không Kiếp Ḱnh Đà Linh Hỏa, người
biết số đến người có số như muốn xa lánh coi như hung thần
giáng họa. V́ yên chí đoàn sao đó, chỉ chuyên phá hoại như
đám tiền quân tiên phong đi đến đâu là phải thị oai khủng
bố để đám hậu tập dễ b́nh định đem lại trật tự. Có biết
đâu cái khó khăn họ phải chịu đựng , mà c̣n kiến tạo mọi
sự dễ dàng cho người đi sau mở đường, đắp lối, bắc cầu,
lấp hố; họ phải ra công một cách vô cùng mau lẹ và đắc
lực, những cánh quân khác chỉ từ từ tiến bước. Vậy thiết
tưởng mọi sự việc ở đời, cái ǵ cho đẹp phải có mặt trái
và cái ǵ cho xấu phải có mặt phải.
Sáu sao này, tính cách đắc địa hay hăm địa gần như tương
tự nhau:
Đắc địa : mưu trí, can đảm, dũng mănh.
Hăm địa: hung bạo, liều lĩnh, gian ác.
Đặc biệt mỗi bộ:
Không Kiếp: dám nói dám làm.
Ḱnh Đà: kiêu căng, bất khuất.
Linh Hỏa: chí khí hiên ngang.
Khi hăm địa các chính tinh ngoài Sát Phá Tham (cấp chỉ huy
của học̣n khống chế được ít nhiều) c̣n Tử Phủ Vũ Tướng, Cơ
Nguyệt Đồng Lương, Cự Nhật hoàn toàn bị chi phối:
Không Kiếp: bị lừa gạt.
Linh Hỏa: đoản thọ.
Ḱnh Đà: h́nh thương. (Phần viết nghiêng trích trong bài Hùng Khí của Lục Sát Tinh của
Cụ Thiên Lương trong Tử Vi Nghiệm Lư Toàn thư).
Như vậy khi gặp Hạn La Hầu, Kế Đô và Thái Bạch hội Hung
Sát Tinh chưa hẳn là xấu. Mức độ tốt xấu c̣n tùy thuộc
nhiều yếu tố khác, tùy thuộc vào Lá Số riêng mỗi người.
Năm Xung tháng hạn cho ta biết để đề pḥng th́ chẳng bao
giờ ngỡ ngàng khi vận xui ập tới, v́ mọi việc xảy ra trong
đời đều bắt đầu từ nguyên nhân có báo hiệu trước: một giọt
nước không ngăn chảy măi th́ trở thành sông; một cây
không đốn chặt sinh sôi nảy nở măi th́ trở thành rừng!
Ngoài Lục Sát Tinh kể trên c̣n phải kể đến Thiên H́nh, Hóa
Kỵ, Kiếp Sát, Lưu Hà cũng coi như là ác sát tinh, đặc biệt
là Thiên H́nh khi cùng gặp bộ Lục Sát hăm địa sự tác hại
thật là ghê gớm. Thiên H́nh an theo tháng sinh: từ cung
Dậu kể là tháng giêng tính theo chiều thuận đến tháng
sinh, ngừng tại cung nào an Thiên H́nh tại cung đó.
Hạn Thiên Không cũng giữ vai tṛ quan trọng, nhất là các
tuổi Tứ Chính (Tư Ngọ Măo Dậu). Thiên Không luôn luôn đứng
trước cung có sao Thái Tuế, cố định mang hành Hỏa, nhưng
khi đóng cung nào c̣n bị ảnh hưởng hành của cung đó. Các
tuổi Tứ Chính, Thiên Không đóng ở các cung thuộc Tứ Mộ có
hành Thổ nên c̣n gọi là Thổ Không. Tuổi Tứ Sinh (Dần Thân
Tỵ Hợi), Thiên Không đóng tại các cung của Tứ Chính như
tuổi Dần : Thiên không tại Măo hành Mộc, nên c̣n gọi là
Mộc Không; tuổi Tỵ : Thiên Không tại Ngọ hành Hỏa, nên c̣n
gọi là Hỏa Không, tuổi Thân: Thiên Không tại Dậu hành Kim,
nên c̣n gọi là Kim Không (nổi danh); tuổi Hợi: Thiên Không
tại Tư hành Thủy, nên c̣n gọi là Thủy Không. Tuổi Tứ Mộ
(Th́n Tuất Sửu Mùi) th́ Thiên Không đóng tại các cung của
Tứ Sinh như tuổi Th́n: Thiên Không tại Tỵ (Hỏa Không);
tuổi Tuất: Thiên Không tại Hợi (Thủy Không); tuổi Sửu:
Thiên Không tại Dần (Mộc Không); tuổi Mùi: Thiên Không tại
Thân (Kim Không).
Thiên Không bao giờ cũng đi cùng với bộ Tam Minh (Đào Hồng
Hỉ) khi đắc địa lên rất mau và rất nổi danh, hiển hách
(thời điểm lên Voi: Cực Đại của h́nh Sin); khi hăm địa gặp
hung sát tinh th́ tàn lụi ghê gớm (thời điểm xuống Chó:
Cực tiểu của h́nh Sin). Bản số rơ nhất là cung Mệnh Thân
có bộ Sát Phá Tham, biên độ thăng trầm rất lớn. Lúc xuống
nguy hiểm nhất là Thổ Không (xuống đất đen) và Mộc Không
(chim Bằng gẫy cánh). Lấy tuổi Tư làm h́nh ảnh của vai tṛ
Thiên Không. Thiên Không của Tuổi Tư đóng tại cung Sửu, kề
bên là tiểu hạn năm Măo cho Dương Nam, vào những năm gặp
Thiên Không thường kèm theo La Hầu, Thái Bạch, Kế Đô, đó
là những năm nguy hiểm của tuổi Tư mà câu nói dân gian đều
cho rằng “ chuột gặp mèo”. Dĩ nhiên sự lên xuống c̣n tùy
thuộc vào nhiều yếu tố khác, nhưng muốn h́nh dung “ sự tác
động của Thiên Không vào tuổi Tư” ta chỉ cần lưu ư đến 2
tuổi Canh Tư (Ngô Đ́nh Diệm) và Giáp Tư (Nguyễn văn Thiệu)
vào thời điểm Thiên Không năm Quư Măo 1963.
GS
PHẠM
KẾ
VIÊM
nguyên Giáo
Sư TOÁN
Sài G̣n & Đà Lạt
Paris 2008.
www.ninh-hoa.com |