|
HÁN
VIỆT
DỊCH
SỬ
LƯỢC
GS
Nguyễn
Hữu
Quang
Nguyên
Giảng Viên Vật Lư Chuyên về Cơ Học Định Đề
(Axiomatic Mechanics, a branch of
Theoretical Physics)
tại Đại Học Khoa Học Sài G̣n trước năm 1975
CHƯƠNG 17
TAM GIÁO DỊCH
三
教
易
(Tiếp theo Kỳ 140)
Thiền Giải Dịch
Muốn hiểu Thiền-giải Dịch cần nghiên-cứu sâu rộng về
Phật-giáo Thiền-tông.
Muốn hiểu Thiền-giải Dịch cần nghiên-cứu kỹ-lương quyển
Chu-Dịch Thiền-giải (315)
cuả Đại-sư Ngẫu Ích Trí-Húc.
Sau bài tựa rất ư là Thiền viết năm 1641, tác-giả dẫn-dắt
độc giả vào cuốn Thượng-Kinh Vạn-cổ bất-biến này và
chứng-minh là nhất-thiết quái hào tuy giao-dịch, biến-dịch
đấy, tựu kỳ trung bất biến tùy duyên. Lĩnh-vực cuả Dịch là
Tứ-tất-đàn
四
悉檀
(siddhānta)
tức: Thế-giới Tất-đàn (vũ-trụ-quan, thế-giới-quan), Các các
Vi nhân Tất-đàn (nhân-sinh-quan), Đối-trị Tất-đàn
(luận-lư-quan) và Đệ-nhất-nghiă Tất-đàn (đạo-tâm-quan).
Trong mỗi quẻ, mỗi hào, tác-giả bao giờ cũng đồng thời nói
lên quan-điểm cuả phật-pháp (Phật-hoá), cuả thế-đạo và cuả
nhất thiết những ai quan-tâm đến nhân-quần, xă-hội.
Sau Chính-Kinh, đại-sư thông Nho này mới bàn đến Truyện. Và
Ngài đă giải-toả được điều tôi vẫn ấm-ức bấy lâu nay. Số là
Tống-Nho Âu-dương Tu, trong 'Dịch Đồng-tử Vấn' (338,
tr. 105-112), là người đầu tiên nêu lên nghi-vấn Đức
Khổng-tử không phải là tác-giả 'Thập Dực' tức 10 Truyện. Cho
nên ở cuối 'Thuyết-quái' sau khi ngợi khen Nhất-thiết
chư-pháp y-chính nhân-quả cũng như văn-chương thác-tổng
biến-hoá cuả Truyện này, Ngài mới kết-luận: “Thủ-bút cuả
Chân-thánh-nhân, Tử-Hạ làm sao mượn nổi một chữ vậy. Hủ-nho
Âu-Dương lại nghi không phải do Thánh-nhân làm ra. Hẹp ḥi
thay! Hẹp ḥi thay!"
Khi luận về số cuả Hà-đồ Ngài có viết:
"Thế-gian
lấy 1 làm thủy, lấy 10 làm chung. Hoa-nghiêm lấy 10 biểu-đạt
vô-tận. Mới hay thủy-chung không nẩy ra từ một Tâm, một hạt
bụi (lân-hư trần) hay một sát-na vậy”. Chung quy, Ngài cho
rằng một giờ, một khắc, một cổ kim cũng chỉ là một trong 64
quẻ. Nếu hướng về các quẻ mà ngộ, lo ǵ chẳng vào được
Pháp-giới Hoa-Nghiêm sự sự vô-ngại.
Năm 1998, Sa-môn Thích Vĩnh Định
釋永定đă
nối chí Ngài mà viết ra sách Dịch Quái Tâm-Giải
易卦心解
(414),
dùng Thiền giải Dịch qua 9 quẻ: Kiền
A,
Khôn
B,
Truân
C,
Mông
D,
Nhu
E,
Sư
G,
Phục
X,
Vô Vơng
Y
và Đại-Súc
Z.
Tỷ như sáu hào quẻ Kiền th́ ông giải-thích như sau:
Sơ cửu:Tiềm long = lánh đời, chờ thời như Gia-cát
Khổng-minh;
Cửu nhị: Hiện long = giúp đời, nên lợi ra mắt đại-nhân;
Cửu-tam: Chung nhật kiền kiền = cứu đời, nên suốt ngày lo
ngay ngáy;
Cửu-tứ: Hoặc dược tại uyên = ngôi không chính nhưng chưa đến
nỗi nào nên không lỗi, tiếp-cận quân-vị nên lợi ra mắt
đại-nhân;
Cửu-ngũ: Phi long tại thiên = Rồng tự do bay lượn giữa thinh
không, nên quân-tử thi-hành mỹ-chính để làm lợi cho
thiên-hạ;
Thượng-cửu: Kháng long hữu hối = không thức thời, nên sẽ
hối-hận.
Dụng cửu: Hiện quần long vô thủ, cát = hào này biểu-thị
thiên-đức để làm lợi cho dân, nên phải chí khiêm, chí hư.
Mặt khác, cận-nhân Phan Vũ Đ́nh潘雨廷(1925-1991)
đă dùng Dịch giải Thiền: ông chứng-minh được là Dịch bao
trùm Hoa Nghiêm Tụng tức thị nghiệm đúng định-lư Bolzano
Weierstrass; Hà-đồ là đồ-biểu chính tắc của Thập-phương
Ngũ-thập-tam Tham của Hoa Nghiêm; Lạc-thư liên-quán với
Cửu-hội, Thất-xứ của Kinh Hoa Nghiêm; ta biết rằng Cửu-hội
của Hoa Nghiêm kết thúc nơi Ngũ-thập-tam Tham của Đồng-tử
Thiện Tài, chứng-nhập pháp-giới, đốn tiệm viên-dung, quy hồi
nơi mười đại-hạnh-nguyện của Bồ-tát Phổ Hiền v.v. Xin
tham-duyệt sách Dịch Dữ Phật Giáo, Dịch Dữ Lăo Trang
易與佛教,易與老
của ông (428),
do Liêu-ninh Giáo-dục Xuất-bản-xă xuất-bản.
Trong phần đầu Âm-phù-kinh có câu:
"Vũ-trụ tại hồ thủ, Vạn-hoá sinh hồ thân (Vũ-trụ
nằm trong bàn tay ta, vạn-hoá lưu-hành trong thân thể ta)".
宇
宙
在
乎
手。
Vũ-trụ tại hồ thủ. Vũ-trụ ở nơi bàn tay ta.
萬
化
生
乎
身。
Vạn-hoá sinh hồ thân. Vạn-hoá sinh nơi thân ḿnh ta.
Tại sao vậy?
Câu này thích nghiă hai bàn tay ta khi khum úp lại, không
những đă biểu-đạt cả ba khoa Cổ-thiên-văn Cái-thiên,
Tuyên-dạ và Hồn-thiên, mà c̣n chất chứa Bát-quái Tiên-thiên
trong ḷng bàn tay, tả-tuyền,
hữu-chuyển theo lực Coriolis để tạo nên 8 quẻ thuận-nghịch.
56 biệt-quái c̣n lại nằm gọn lỏn "Nghé Họ", hai tiếng này có
nghiă là mệnh-lệnh cho trâu ḅ quay trái, quay phải
(boustrophedon, do tiếng Hy-lạp bous = con ḅ và strephein =
quay lại) và xuôi ngược trên 28 lóng ngón tay theo đúng
tŕnh-tự Tạp-quái-truyện mà Khổng-Tử đă đề ra. Đấy là chưa
kể đến Quán nằm dọc chu-vi ḷng bàn tay hoặc 4 Viên-đồ
Biệt-quái đặt trên hai mặt trái, mặt phải hai bàn tay. Hơn
nữa, con người quả là kỳ-công tạo-hoá, trong đó nhiều
hiện-tượng sinh-hoá, di-truyền, điện-từ, điện-tử, điện-toán
v.v. đều có thể xẩy ra như trong thiên-nhiên vậy.
Câu kết cuả Âm-phù-kinh (430):
"Âm-dương tương thắng chi thuật, chiêu chiêu hồ
tấn hồ tượng hỹ = Thuật âm-dương thắng nhau, bầy tỏ rơ rêt
và tiến hành nơi tượng".
Đạo trời đất thẩm thấu lẫn nhau, nên âm-dương thắng
nhau. Nay lấy đại-tượng tiên-thiên mà thích nghiă. Từ Phục
sang Di, sang Truân, sang Ích, sang Chấn, cho chí Đại-hữu,
rồi Quyết, Quyết rồi Kiền, dương dần tăng mà âm dần tiêu
(Nửa trái đi theo chiều lượng-giác). Từ Cấu sang Đại-quá,
sang Đỉnh, cho chí Khôn, âm dần tăng mà dương dần tiêu (Nửa
phải đi theo chiều kim đồng-hồ). Đó là giai-đoạn đầu. Xem
tượng mà quan-sát, ắt dễ hiểu. Hoặc giả lấy 64 quẻ mà
quản-trị một quẻ, tỷ như Phục, sơ-hào biến, số th́ lấy
toàn-tượng (tiên-thiên đại-tượng), làm thành lưỡng-nghi mà
quan-sát. Hào nhị biến Lâm, lấy toàn-tượng làm tứ-tượng mà
quan-sát. Tam-hào biến Minh-di, lấy toàn-tượng làm
bát-quái. Hào tứ biến Chấn, lấy toàn-tượng làm thập-lục sự
mà quan-sát. Hào ngũ biến Truân, lấy toàn-tượng làm 32
á-quái mà quan-sát. Hào thượng biến Di, lấy toàn-tượng làm
64 mà quan-sát. 64 là toàn-số cuả quẻ, hợp làm thái-cực.
Phục cũng là thái-cực vậy. Di cũng là thái-cực vậy. Quái-số
tẩm-trưởng, tượng-số tẩm-tiêu (phân-số cuả tiên-thiên
đại-tượng). Tượng-số tẩm-trưởng, quái-số tẩm-tiêu. bất kỳ
quẻ nào cũng có thể là thái-cực, lưỡng-nghi, tứ-tượng,
bát-quái cho chí 64 quẻ. Đó là giai-đoạn thứ nh́. Lại lấy
quẻ Kiền, sơ-hào biến Cấu, quái-số Cấu là 32, tượng-số Cấu
là 2, hào nhị biến Độn, quái-số Độn là 16, tượng-số Độn là
4. Hào tam biến Bĩ, quái-số Bĩ là 8, tượng-số Bĩ cũng là 8.
Hào tứ biến Quan, quái-số Quan là 4, tượng-số Quan là 16.
Hào ngũ biến Bác, quái-số Bác là 2, tượng-số Bác là 32. Hào
thượng biến Khôn, số là 1, c̣n tượng là thái-cực. Tức thị 64
quẻ hoàn-bị. Đó là giai-đoạn thứ ba. Phục bảo là đệ-biến,
Kiền bảo là lũy-biến, biến không ngoài hai loại đó mà
lũy-biến là hậu-thiên biến trong tiên-thiên. Đệ-biến là
tiên-thiên tự biến. Trong tiên-thiên, một âm đối một dương,
mà chưa tùng là âm-dương, tương-bổ mà hồn đồng. Là cái mà
Trang-tử bảo là: lơi cốt là trung-tâm cuả ṿng, để ứng với
vô cùng. Phải là một vô-cùng, trái cũng là một vô-cùng
(Nam-Hoa Kinh, Tề Vật Luận,
308,
tr. 182). Phải-trái song hành, công lao trở thành hoà.
Thượng-văn nói: trời đất muôn vật sinh. Đó là đạo chí-tĩnh.
Bèn lấy quái-tượng hoặc thi-quy mà chỉ bảo. Là khí-cụ cuả
thuật âm-dương thắng nhau. Bầy tỏ rơ rêt và tiến hành nơi
tượng để khế-hợp. Tượng cuả thánh-nhân cũng có thể chấp-tŕ
mà quan-sát. Phân biệt đạo-khí, tại con người thi-hành hay
không mà phán-quyết. Âm-phù-kinh phát-ẩn, để lập đạo
chí-tĩnh. Luật-lịch không tài nào khế-hợp. Là không Như-lai
Tạng. Vin có kỳ-khí là sinh vạn-tượng. Bát-quái giáp-tư,
thần cơ quỷ-tàng, là không bất không Như-lai Tạng, trực-hiển
trung-đạo, tương chuẩn đệ-biến. Hai cái c̣n dư cũng nhất
nhất tương chuẩn. Đặc-biệt nơi tiếng khí, nơi bốn tiếng
'thần cơ quỷ-tàng', chưa xác thiết được mà thôi. Theo tôi,
thánh-nhân tức đạo, đạo ngụ nơi khí, tức do khí mà thấy
thánh-nhân. Kẻ hạ-học có thể trở thành bậc thượng đạt.
THƯ TỊCH KHẢO
039
Tham-đồng-khế Chân-chỉ
參同契真指,
tam-bản, Đông-Hán
●
Ngụy Bá Dương
魏伯陽Chân-nhân
trước, Thê-vân-sơn Ngô-nguyên-tử Lưu Nhất Minh
棲 雲 山悟元 子 劉 一 明
giải, Chân Thiện Mỹ Xuất-bản-xă, Đài-bắc, tháng 11-1983.
308
¢
Trang-tử Nam-Hoa-Kinh (Nội, Ngoại và Tạp-Thiên), Thu Giang
Nguyễn-Duy-Cần dịch và b́nh-chú, Khai-Trí, Sài-g̣n, 1962
315
Chu-Dịch Thiền-giải
周易禪解
, Sơ-bản, Ngẫu Ích Trí-Húc Đại-sư
蕅益智旭大師
trước, Tân-văn-phong, Đài-bắc, Tháng 10-1979.
338
Tống Nguyên Học-án
宋元學案,
Toàn tam Sách, Ngũ-bản,
Thanh
è
Hoàng Tông-Hy
黃宗羲
trước, Thế-giới Thư-cục, Đài-bắc, Tháng 9-1991.
381
Tham-đồng-khế Chính-văn
參同契正文,
Đài nhất-bản, Đông-Hán
●
Ngụy Bá Dương
魏伯陽soạn,
Tân-văn-phong, Đài-bắc, Tháng
6-1987.
382
Chu-Dịch Tham-đồng-khế
周易參同契,
Đài nhất-bản,
Tống
●
Chu-Hi
朱熹
soạn, Tân-văn-phong, Đài-bắc, Tháng
6-1987.
383
Tham-đồng-khế Sớ-lược
參同契疏略,
Đài nhất-bản, Minh
●
Vương-văn Lộc
王文祿
soạn,
Tân-văn-phong, Đài-bắc, Tháng
6-1987.
384
Cổ-văn Tham-đồng-khế
Tập-giải
古文參同契集解,
Đài nhất-bản, Đông-Hán
●
Ngụy Bá Dương
魏伯陽soạn,
Tưởng Nhất-Bưu
蔣一彪
tập,
Tân-văn-phong, Đài-bắc, Tháng
6-1987.
386
Chu-Dịch Xiển Chân
周易闡真,
Thê-vân-sơn Ngô-nguyên-tử Lưu Nhất Minh
棲 雲 山
素樸散人悟
元 子 劉 一 明
Thể-thuật,
in
Thuật-số Tùng-thư 53, Nhất-bản, Tân-văn-phong,
Đài-bắc, tháng 8-1995.
414
Dịch Quái Tâm-Giải
易卦心解,
Đài Nhất-bản, Sa-môn Thích Vĩnh Định
釋永定
trước,
Tân-văn-phong, Đài-Bắc, Tháng 10-1998.
428
Dịch Dữ Phật-Giáo, Dịch Dữ Lăo Trang
易與佛教,
易與老庄,
Phan Vũ Đ́nh
番雨廷trước,
Liêu-ninh Giáo-dục Xuất-bản-xă, Tháng 12-1998.
430
Âm Phù Kinh Chân Toản
陰符經真詮,
Tái-bản, Hoàng-Đế Công Hiên Viên trước, Vô-tích Trần Nguyên
Bính
黃元炳tiên
thích,
Chân Thiện Mỹ Xuất-bản-xă, Đài-bắc, tháng
5-1975.
*
* *
Xem
Kỳ
142
GS
Nguyễn
Hữu
Quang
Nguyên
Giảng Viên Vật Lư Chuyên về Cơ Học Định Đề
(Axiomatic Mechanics, a branch of
Theoretical Physics)
tại Đại Học Khoa Học Sài G̣n trước năm 1975
www.ninh-hoa.com |
|