LÁ LÁCH TO
(Enlarged Spleen)
Bs Lê Ánh
|
 

Lá
lách là một trong những cơ quan giữ nhiều chức năng trọng yếu của cơ
thể, giúp sản sinh ra các tế bào máu, lưu trữ máu mà c̣n tạo ra các
kháng thể có khả năng chống lại
cácvậtlạ
tấn công hệ miễn dịch. T́nh trạng lá lách to cho biết cơ thể đang
mắc phải nhiễm trùng, hoặc một số vấn đề sức khỏe khác. Việc chẩn
đoán và điều trị sớm là cần thiết để ngăn ngừa những biến chứng nguy
hiểm có thể xảy ra.
I-
TỔNG QUAN
Lá lách
là cơ quan nằm bên dưới lồng xương sườn phía trên bên trái của bụng
và hướng về phía sau lưng. Nó thuộc một phần của hệ thống bạch huyết
và hoạt động giống như một mạng lưới dẫn lưu giúp cơ thể chống lại
sự nhiễm trùng.
Bên trong lá lách là các tế bào bạch cầu có nhiệm vụ tiêu diệt các
loại vi khuẩn, mô chết cùng với các dị vật, sau đó loại bỏ chúng ra
khỏi máu thông qua ḍng máu chảy qua chúng. Ngoài ra, lá lách cũng
có vai tṛ vô cùng thiết yếu trong việc duy tŕ các tế bào máu, hồng
cầu và tiểu cầu khỏe mạnh. Cơ quan này cũng tham gia vào quá tŕnh
lọc máu, giúp loại bỏ những tế bào máu bất thường.
Thông thường, một lá lách sẽ có kích cỡ bằng với nắm tay của bạn.
Nếu chỉ qua thăm khám lâm sàng th́ bác sĩ rất khó có thể cảm nhận
được nó. Khi cơ thể gặp phải một số vấn đề về sức khỏe, chúng có thể
khiến cho lá lách bị sưng to lên và kích thước cũng tăng gấp nhiều
lần so với b́nh thường.
Không phải lúc nào lá lách to cũng là dấu hiệu nhận biết của một vấn
đề y tế, tuy nhiên, điều này đă chứng tỏ lá lách đang phải hoạt động
quá tải. Khi lá lách hoạt động quá mức trong việc phá hủy và loại bỏ
các tế bào máu, t́nh trạng này được gọi làcường
lách.
Vấn đề này có thể bắt nguồn từ nhiều lư do khác nhau, bao gồm các
rối loạn về máu hoặc sản sinh ra quá nhiều tiểu cầu trong cơ thể.

Khi lá lách phải hoạt động quá mức sẽ dẫn đến t́nh trạng cường lách.
II-
NGUYÊN
NHÂN
Lá lách to có thể gây ra bởi nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm:
Xơ gan,
nhiễm trùng, các bệnh về gan, bệnh máu đặc trưng bởi các tế bào máu
bất thường, một số vấn đề về hệ thống bạch huyết hoặc các điều kiện
khác.
Dưới đây là những nguyên nhân chính dẫn đến lá lách to, bao gồm:
1-Nhiễm
trùng
·
Nhiễm kư sinh trùng, như bệnh toxoplasmosis
· Nhiễm
siêu vi,
như bạch cầu đơn nhân
· Nhiễm
trùng do vi khuẩn, ví dụ như nhiễm trùng van tim (viêm nội tâm mạc).
2-
Ung thư
· Ung
thư mô bạch huyết, như
bệnh Hodgkin;
hoặc ung thư hạch
· Bệnh
bạch cầu là một loại ung thư ác tính, trong đó các tế bào máu b́nh
thường bị thay thế bởi các tế bào bạch cầu.
3-
Một số nguyên nhân khác
· Chấn
thương, ví dụ như bị chấn thương khi tham gia vào môn thể thao đối
kháng
· Các
bệnh viêm, bao gồm lupus, sarcoidosis, hoặc viêm khớp dạng thấp
·
Xuất hiện nang chứa đầy các chất lỏng
· Ung
thư đă di căn đến lá lách khiến lách bị to ra
·
Có áp xe lớn, chứa mủ do nhiễm vi khuẩn
· Bệnh
tăng tích trữ Glycogen, hoặc các bệnh truyền nhiễm như thoái hóa
tinh bột (amyloidosis) và Gaucher.
III-TRIỆU
CHỨNG
Do các triệu chứng của lá lách to thường không có biểu hiện cụ thể
nên hầu hết người bệnh đều không thể cảm nhận được chúng. T́nh trạng
này chỉ có thể được phát hiện thông qua thăm khám sức khỏe tổng
quát. Dưới đây là những triệu chứng điển h́nh nhất của lá lách to,
bao gồm:
·
Cảm giác nặng nằng bên hông trái
·
Không thể ăn nhiều
·
Cảm thấy khó chịu, đầy hoặc đau ở phía bên trái của bụng; cơn đau có
thể lan sang vai trái.
Bên cạnh đó, lá lách to cũng có thể phát triển các dấu hiệu và triệu
chứng khác liên quan đến một số căn bệnh tiềm ẩn, bao gồm:
·
Mệt mỏi
·
Nhiễm trùng thường xuyên
·
Giảm cân
·
Dễ bị chảy máu
·
Vàng da.
IV-YẾU
TỐ TĂNG NGUY CƠ
Dưới đây là một số yếu tố có thể làm tăng nguy cơ bị lách to, bao
gồm:
·
Những người mắc bệnh Niemann-Pick, bệnh Gaucher, hoặc một số rối
loạn chuyển hóa di truyền khác
·
Trẻ nhỏ hoặc thanh niên mắc nhiễm trùng, như mononucleosis
·
Những đối tượng thường xuyên đi công tác hoặc du lịch đến các vùng
có dịch sốt rét.

Sốt rét làm tăng nguy cơ bị lách to
V- CHẨN ĐOÁN
Bác sĩ sẽ yêu cầu bệnh nhân trả lời một số câu hỏi và thực hiện khám
lâm sàng để chẩn đoán t́nh trạng lá lách to.
Lá lách có thể được kiểm tra thông qua chạm tay
vào vùng hông trái trên bệnh nhân nằm ngửa
thoải
mái.
Đôi khi, các xét nghiệm chẩn đoán là cần thiết để xác định rơ nguyên
nhân gây ra sưng lá lách. Những xét nghiệm này bao gồm xét nghiệm
máu, chụp cắt lớp vi tính (CT),
MRI
hoặc siêu âm. Trong một số trường hợp nhất định, các phương pháp
chẩn đoán khác cũng có thể được thực hiện.
VI- ĐIỀU TRỊ
Lá lách có thể bị vỡ nếu có tác động mạnh từ bên ngoài vào
cạnh sườn trái,
chẳng hạn như các môn thể thao đối kháng. Khi lá lách bị vỡ sẽ khiến
cơ thể lâm vào t́nh trạng mất nhiều máu
(xuất huyết nội),
thậm chí đe dọa nghiêm trọng tới tính mạng của người bệnh. Do đó,
việc điều trị
sớm
cho các nguyên nhân dẫn đến bệnh lách to là điều vô cùng cấp bách.
Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, lá lách to có thể gây
ra những biến chứng nguy hiểm tới sức khỏe tổng thể.
Trong một số trường hợp nhất định, bệnh nhân có thể cần phải thực
hiện
giải
phẫu cắt bỏ lá lách
thông qua phương pháp nội soi thay v́
giải
phẫu mở
ổ bụng.

Lách to thường được điều trị
bằng phương pháp nội soi
Đối với phương pháp nội soi,
giảiphẫu
sẽ được tiến hành với các vết mổ nhỏ, cho phép bác sĩ quan sát, kiểm
tra và cắt bỏ lá lách một cách dễ dàng.
Khi lá lách bị cắt bỏ, cơ thể sẽ gặp khó khăn lớn trong việc thực
hiện chức năng loại bỏ vi khuẩn, do đó bệnh nhân dễ mắc phải các căn
bệnh nhiễm trùng. Lúc này, việc sử dụng thuốc hoặc tiêm pḥng
vắc-xin là điều cần thiết để ngăn ngừa sự nhiễm trùng.
VII- PH̉NG NGỪA
Để kiểm soát được diễn biến của bệnh lách to, bạn nên thực hiện một
số phương pháp sau đây:
·
Hạn chế hoặc không tham gia vào các môn thể thao đối kháng, chẳng
hạn như khúc côn cầu, hoặc bóng bầu dục;
·
Thắt dây an toàn khi lái xe nhằm ngăn ngừa nguy cơ gây tổn thương lá
lách do tai nạn;
·
Tiêm chủng vắc-xin định kỳ để pḥng ngừa các căn bệnh nhiễm trùng,
chẳng hạn như vắc-xin cúm, ho gà, bạch hầu, uốn ván;
·
Thăm khám sức khỏe định kỳ để theo dơi diễn biến của bệnh;
·
Thay đổi lối sống lành mạnh hơn bằng cách ăn uống
hợp lư giúp tăng cường sức đề kháng và hạn chế sử dụng chất kích
thích như rượu, bia.
. .
Nguồn tham khảo:
- www.webmd.com
 
Bác
sĩ LÊ
ÁNH
10/2020
|