GEN1:
Bệnh Di Truyền
HEMOPHILIA
Bs Lê Ánh
|
 
Đố́
với phụ nữ nhờ có hai nhiễm sắc thể X nên nếu một nhiễm sắc thể X mang
gen bệnh th́ c̣n nhiễm sắc thể X thứ hai có thể kiêm nhiệm xoay xở
được.
I-Tổng Quan
Trong máu luôn có sẵn các protein giúp máu đông khi cần thiết, đó là
các yếu tố đông máu. Các yếu tố này được đặt tên theo chữ số La Mă từ
yếu tố I đến yếu tố XIII.
Khi mạch máu bị tổn thương, các yếu tố đông máu sẽ được hoạt hóa và
tạo nên cục đông để bít vết thương thành mạch làm ngừng chảy máu.
Để tạo thành cục đông máu phải qua giai đoạn tạo nên một phức hợp đó
là thromboplastin. Có hai con đường để h́nh thành thromboplastin là
con đường nội sinh và con đường ngoại sinh.
Con đường h́nh thành thromboplastin nội sinh là một dây chuyền phản
ứng của nhiều yếu tố, trong đó có sự tham gia của các yếu tố VIII, IX,
XI.
Bệnh hemophilia là bệnh dễ chảy máu (máu khó đông) do thiếu (hay bất
thường) các yếu tố tạo thành thromboplastin nội sinh đó là các yếu tố
VIII, IX hay XI (sơ đồ).

Sơ đồ.
Tóm tắt quá tŕnh tạo thromboplastin nội sinh
II- Đặc điểm di truyền của bệnh
Hemophilia là bệnh di truyền liên quan đến giới tính, bệnh hầu như chỉ
gặp ở nam giới. Đó là do gen bệnh nằm trên nhiễm sắc thể (NST) X.
Tế bào b́nh thường có 46 nhiễm sắc thể trong đó có hai nhiễm sắc thể
giới là XY ở nam và XX ở nữ. Các nhiễm sắc thể X ngoài chức năng quyết
định giới c̣n chứa các gen kiểm soát các đặc trưng khác của cơ thể
trong đó có gen chỉ đạo tổng hợp các yếu tố đông máu VIII và IX.
Ở nam giới chỉ có một nhiễm sắc thể X nên nếu nhiễm sắc thể X mang gen
bệnh VIII hay IX (gen chỉ đạo tổng hợp yếu tố VIII hay IX bị tổn
thương) th́ lượng yếu tố VIII hoặc IX tổng hợp ra không đủ, do đó gây
ra hemophilia.
Đố́ với phụ nữ nḥ có hai nhiễm sắc thể X, nên nếu một nhiễm sắc thể X
mang gen bệnh th́ c̣n nhiễm sắc thể X thứ hai. Gen trên nhiễm sắc thể
X thứ hai này cũng cho phép tổng hợp VIII hay IX vi vậy phụ nữ rất ít
khi bị bệnh.
Khi phân bào giảm nhiễm để tạo nên giao tử (noăn hoặc tinh trùng) th́
một noăn hoặc tinh trùng chỉ chứa bộ nhiễm sắc thể đơn bội, trong đó
có một nhiễm sắc thể giới. Qúa tŕnh thụ tinh là kết hợp noăn và tinh
trùng để tạo nên hợp tử (con) lưỡng bội có hai nhiễm sắc thể giới
trong đó một nhiễm sắc thể giới từ bố và một nhiễm sắc thể giới từ mẹ.
Như vậy nếu người phụ nữ có một nhiễm sắc thể X mang gen bệnh (gọi là
người mang gen) tuy không bị bệnh nhưng có thể truyền gen bệnh này cho
con trai và người con trai này sẽ bị bệnh, nếu truyền gen bệnh cho con
gái th́ con gái cũng sẽ trở thành người mang gen bệnh.
Người phụ nữ có hai nhiễm sắc thể X nên những con trai và con gái nhận
nhiễm sắc thể X b́nh thường sẽ không bị bệnh và cũng không mang gen
bệnh hemophilia. Khả năng mắc bệnh và mang gen của con trai và con gái
khi mẹ mang gen hemophilia được tŕnh bày ở sơ đồ:

Sơ đồ.
Khả năng truyền hemophilia khi mẹ mang gen bệnh
Khả năng sinh con trai không mắc bệnh là 50%.
Khả năng sinh con trai mắc bệnh hemophilia là 50%.
Khả năng sinh con gái b́nh thường không mang gen bệnh là 50%
Khả năng sinh con gái mang gen hemophilia là 50%.
Trường hợp bố bị hemophilia và mẹ b́nh thường th́ sẽ sinh ra tất cả
con gái là người mang gen bệnh c̣n tất cả con trai không bị hemophilia
(sơ đồ).
Tất cả con gái là người mang gen bệnh.
Tất cả con trai b́nh thường không bị hemophilia.

Sơ đồ.
Khả năng truyền hemophilia khi bố bị bệnh,
mẹ b́nh thường
Trường hợp hiếm gặp: bố bị hemophilia, mẹ là người mang gen bệnh.
Trường hợp này có thể sinh ra con gái bị hemophilia v́ mang 2 nhiễm
sắc thể X bệnh.
Có khoảng một phần ba các trường hợp hemophilia không t́m thấy liên
quan về tiền sử gia đ́nh. Đây có thể là do đột biến trong quá tŕnh
phân chia tế bào (giảm nhiễm) tạo ra gen bệnh.
III- Một số thể bệnh
Hemophilia A: là bệnh do thiếu yếu tố VIII, chiếm gần 85% các
trường hợp hemophilia (có tỷ lệ khoảng 1/5000 trẻ trai).
Hemophilia B: thiếu yếu tố IX (chiếm gần 14% các trường hợp).
Hemophilia C: thiếu yếu tố XI và các thể khác khoảng 1%.
IV- Tỷ lệ mắc bệnh
Qua các điều tra, tỷ lệ mắc bệnh hemophilia gần giống nhau ở các vùng,
các nước đó là khoảng 50 đến 60 người mắc bệnh trên 1 triệu dân. Ở
Việt Nam, ước tính toàn quốc có khoảng 5000 người bệnh nhưng chỉ mới
phát hiện và điều trị khoảng 20% các trường hợp.
Tại Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương cho đến năm 2006 quản lư
345 bệnh nhân ở các địa phương khác nhau, trong đó 80% là hemophilia
A, 20% là hemophilia B.
V- Hậu quả của bệnh
Bệnh đa phần nặng, điều trị khó khăn, nhiều nơi chưa phát hiện được,
xử trí sai hay không có điều kiện điều trị nên tỷ lệ bệnh nhân tàn phế
cao.
Triệu chứng lâm sàng
Đặc điểm lâm sàng là chảy máu khó cầm ở nhiều bộ phận của cơ thể có
các h́nh thức:
Máu chảy khó cầm ở vết thương: đứt tay, chân, nhổ răng, bầm tụ máu khi
bị ngă.
Khối máu tụ ở khớp, ở cơ: thường xuất hiện nhiều lần có tính lặp lại ở
một cơ, một khớp.
Chảy máu ở niêm mạc: đái máu, đi ngoài ra máu, chảy máu chân răng,
chảy máu mũi.
Mức độ, độ tuổi bắt đầu xuất hiện chảy máu tùy theo mức độ bệnh gọi là
thể nặng nhẹ.
Vị trí chảy máu:
+ Nhiều nhất là tụ máu khớp (70 - 80%) trong đó khớp gối là hay gặp
nhất (50-80%) rồi đến khớp khuỷu, cổ chân và khớp háng.
+ Khối máu tụ trong cơ và dưới da (10 - 20%)
+ Chảy máu vị trí khác (5 - 15%).
Biến dạng khớp, teo cơ: do chảy máu nhiều lần.
VI- Xét nghiệm
Thời gian máu chảy, số lượng tiểu cầu, thời gian thrombin b́nh thường.
Thời gian máu đông, Howell, APTT kéo dài.
Định lượng VIII, IX giảm (tùy theo từng thể).
VII- Chẩn đoán
1-Chẩn đoán xác định
Trẻ trai (bệnh nhân nam).
Có triệu chứng lâm sàng ở trên: chú ư chảy máu tái đi, tái lại nhiều
lần.
Tiền sử: bản thân và gia đ́nh: (bản thân bị nhiều lần, gia đ́nh có
anh, em, cậu; anh, em con d́ bị bệnh).
Xét nghiệm:
+ Thời gian máu đông, Howell, APTT kéo dài.
+ Định lượng yếu tố VIII, IX: giảm dưới 30% (Nhiều khi thời gian máu
đông b́nh thường do xét nghiệm này kém nhạy).
+ Các xét nghiệm: thời gian máu chảy, PT b́nh thường.
2-Chẩn đoán thể bệnh
B́nh thường yếu tố VIII ở người dao động từ 30-200%. Trường hợp bị
bệnh, lượng VIII, hay IX giảm dưới 30%, có thể chia người bị
hemophilia ra các thể nặng nhẹ sau:
Thể nặng: nồng độ yếu tố VIII hay IX dưới 1%, thường chảy máu khi trẻ
mới tập đi. Nếu không được điều trị tốt th́ dẫn tới biến dạng khớp.
Thể trung b́nh: nồng độ yếu tố VIII, IX từ 1 đến 5%. Chảy máu tự nhiên
hoặc sau chấn thương.
Thể nhẹ: nồng độ yếu tố VIII, IX từ trên 5 đến 30%.
Thường xuất hiện chảy máu sau phẫu thuật, chấn thương.
3-Chẩn đoán phân biệt
Cần phân biệt với các bệnh có chảy máu khác.
Xuất huyết do giảm tiểu cầu: dễ phân biệt, đây là bệnh thường
gặp ở nữ, biểu hiện là chảy máu dưối da, xét nghiệm có tiểu cầu giảm,
thời gian máu chảy kéo dài, thời gian Howell, APTT b́nh thường.
Rối loạn đông máu do tiêu thụ yếu tố đông máu: gặp ở cả nam và nữ
thường là biểu hiện rồi loạn đông máu do một số bệnh khác như nhiễm
trùng, chấn thương nặng.
Bệnh Willebrand: đây là bệnh di truyền, do bất thường protein
có vai tṛ cho hoạt tính của yếu tố VIII. Biểu hiện lâm sàng tương tự
như hemophilia, xét nghiệm hoạt tính yếu tố VIII cũng bị giảm, ngoài
ra thời gian máu chảy kéo dài, ngưng tập tiểu cầu với ristocetin giảm.
Gen bệnh Willebrand ở trên nhiễm sắc thể thường nên bệnh gặp ở cả nam
và nữ.
VIII- Điều trị Hemophilia
1-
Nguyên tắc điều trị
Tùy theo thể bệnh: hemophilia A, hay B.
Tùy theo mức độ bệnh: nhẹ, vừa, nặng.
Tùy theo yếu cầu: bệnh nhân đang chảy máu nặng, cần cầm máu, cần phẫu
thuật.
Điều trị sớm (ngay khi có chấn thương với thể nhẹ) điều trị dự pḥng
vói thể nặng, phối hợp chăm sóc tốt bệnh nhân.
2-
Các phương pháp điều trị cụ thể
Điều trị thay thế (bù) yếu tố thiếu hụt
Các chế phẩm máu:
Huyết tương tươi đông lạnh: là huyết tương tách từ máu toàn phần mới
lấy (trong 6 giờ) và để lạnh (ở nhiệt độ âm 30°C). Huyết tương tươi
đông lạnh có chứa các yếu tố VIII, IX vói nồng độ từ 0,6 đến 0,8 đơn
vị/ml.
Tủa lạnh yếu tố VIII (tủa VIII): là tủa c̣n lại sau khi làm tan đông
chậm HTTĐL, tủa gồm có yếu tố VIII (nồng độ từ 2 đến 5 đơn vị /ml)
ngoài ra c̣n có íĩbrinogen, yếu tố V.
Huyết tương tươi đông lạnh bỏ tủa, là huyết tương tươi đông lạnh đă
lấy tủa, vẫn c̣n lại yếu tố IX.
Yếu tố VIII cô đặc, chứa nồng độ yếu tố VIII cao.
Yếu tố VIII xử lư nhiệt, xử lư bằng chất tẩy (yếu tố VIII cô đặc được
xử bất hoạt virus HIV).
Yếu tố VIII tái tổ hợp: tổng hợp nḥ công nghệ sinh học, ưu điểm là
hàm lượng cao, bảo quản dễ, không có các yếu tố nguy cơ (virus, miên
dịch).
Yếu tố VIII từ lợn.
1-
Điều trị cụ thể:
Với bệnh nhân hemophilia chưa chẩn đoán xác định được thể bệnh, nếu
bệnh nhân có nguy cơ chảy máu có thể dùng huyết tương tươi đông lạnh
...
Với hemophilia B: dùng huyết tương tươi đông lạnh, huyết tương tươi
đông lạnh đă bỏ tủa hay yếu tố IX tống hợp.
Với hemophilia A: dùng huyết tương tươi đông lạnh, tủa VIII, yếu tố
VIII cô đặc hay yếu tố VIII tái tổ hợp.
2-
Cách sử dụng và liều dùng:
B́nh thường lml huyết tương chứa 1 đơn vị (U) yếu tố VIII. Tùy mức độ
thiếu yếu tố VIII và yếu cầu điều trị mà tính lượng yếu tố cần truyền.
VIIIT = (VIIIĐ - VlIIb) x Pv.
VIIIT là số đơn vị VIII cần (đơn vị yếu tố VIII).
VIIIĐ là nồng độ VIII cần đạt (đơn vị yếu tố VlII/ml).
VITIb là nồng độ VIII của bệnh nhân trước truyền (đơn vị yếu tố
VlII/ml)
Pv là thể tích huyết tương (ml) bằng 5% trọng lượng cơ thể.
Theo tính toán th́ cứ truyền một đơn vị yếu tố VIII cho một kg thể
trọng có thể làm tăng nồng độ VIII lên 2% (0,02 u/ml).
Nồng độ VIII huyết tương cần đạt tùy vào bệnh nhân (vị trí chảy máu,
có yếu cầu phẫu thuật hay không).

Nồng độ VIII huyết tương cần đạt
Đố́ với hemophilia nặng và trung b́nh, nhất là ở trẻ em, cần được điều
trị dự pḥng. Mục đích là nâng nồng độ yếu tố luôn luôn trên 1%. Trong
những trường hợp bệnh nhân đă có xuất huyết cũ cũng cần điều trị dự
pḥng và kết hợp chăm sóc tốt, thường có thể truyền 3 lần trong một
tuần.
Điều trị khi có kháng yếu tố VIII và đang chảy máu
Liều cao yếu tố VIII, từ người, lợn.
Trao đổi huyết tương, liều cao huyết tương tươi.
Yếu tố VII hoạt hóa.
Kích thích giải phóng VIII (Desmopressin 0,3mg/kg)
Giảm đau, an thần
3-
Các điều trị khác
Corticoid, EAC...
4-
Điều trị ngoại khoa
Khi các di chứng làm bệnh nhân đau đớn, cần hết sức chú ư chảy máu.
Điều trị hemophilia B
Ngoài các chế phẩm huyết tương b́nh thường và xử lư bất hoạt virus HIV
tương tự yếu tố VIII, c̣n có thể dùng PPSB (phức hợp prothrombin gồm
yếu tố II, VII, IX, X).
1-
Điều trị tai nhà
Hiện nay nhờ phát hiện bệnh sớm, có nhiều chế phẩm điều trị chất lượng
và an toàn cho nên bệnh nhân và người nhà bệnh nhân có thể được hướng
dẫn cách tự chăm sóc, theo dơi và điều trị tại nhà. Ở nhiều nước,
người bệnh được cấp hoặc mua thuốc và tự sử dụng theo hướng dẫn của
bác sĩ chuyên khoa, họ có cuộc sống và hoạt động nghề nghiệp b́nh
thường.
2-
Chăm sóc bệnh nhân
Ngay khi phát hiện trẻ bị bệnh cần phải hướng dẫn cho gia đ́nh:
Chọn đồ chơi cho trẻ phải chú ư tránh các loại có thể gây thương tích.
Căn dặn anh chị em và bạn bè của trẻ về việc luôn chú ư giữ ǵn tránh
gây chảy máu cho trẻ. Có thể thiết kế quần áo có đệm ở các vị trí dễ
bị va chạm.
Tiêm pḥng cần tiêm dưối da, không tiêm bắp và thông báo cho nhân viên
y tế để lưu ư tránh gây chảy máu khi tiêm.
Tiêm pḥng vacin viêm gan.
Chăm sóc răng miệng tốt, lưu ư khi trẻ thay răng, tránh các can thiệp,
giữ răng miệng sạch, nên chọn một bác sĩ chuyên khoa răng để giải
quyết các vấn đề răng miệng của bệnh nhân..
Nên tham gia tập luyện thường xuyên, chọn môn không đối kháng như tập
bơi, đi bộ...
Chọn nghề nghiệp phù hợp không có nguy cơ gây thương tích và ở vùng có
sẵn các chế phẩm điều trị.
Đối với bệnh nhân chưa có các di chứng: cần tạo điều kiện sống
làm việc thích hợp, tránh các chấn thương. Đồng thời bệnh nhân định kỳ
đến bệnh viện kiểm tra, tư vấn, và điều trị dự pḥng.
Đối với bệnh nhân có di chứng: biến dạng khớp, cứng khóp: cần phối hợp
điều trị dự pḥng và tập luyện, thích nghi, tránh teo cơ.
IX- Các di chứng và biến chứng
Chảy máu khớp nhiều lần nên biến dạng khớp, cứng khớp, teo cơ.
Tai biến khi can thiệp phẫu thuật.
Các biến chứng do truyền máu và chế phẩm nhiều lần:
+ Bệnh do virus
+ Xuất hiện kháng thể kháng VIII (Trường hợp này cần truyền khối lượng
VIII lớn).
X- Một số vấn đề mới
Bất thường gen: hiện nay người ta biết nguyên nhân bệnh hemophilia là
do các bất thường gen trên nhiễm sắc thể X. Có các bất thường như mất
đoạn gen, đảo đoạn gen làm không tổng hợp được yếu tố VIII.
Cũng có thể bất thường do thay thế base nitơ ở bộ ba mă hóa trên ADN
tạo nên các bộ ba kết thúc sớm hơn b́nh thường nên yếu tố VIII được
tổng hợp không có chức năng hoàn chỉnh.
Mỗi vùng địa lư, dân tộc có một số đặc điểm bất thường gen, do vậy có
thể xác định loại bất thường hay gặp để giúp phát hiện người phụ nữ
mang gen bệnh, góp phần chẩn đoán sóm, chẩn đoán trước khi sinh.
Ngoài việc xác định trực tiếp tổn thương gen (gen bệnh), người ta cũng
phát hiện nhiều biến đổi đặc trưng của gen yếu tố VIII.
Những biến đổi này có thể được dùng để phát hiện người mang gen bệnh
trong gia đ́nh bệnh nhân hemophilia.
Yếu tố VIII tái tổ hợp: an toàn, tiện dùng tuy nhiên hiện nay giá
thành c̣n đắt.
Điều trị gen: đang nghiên cứu để có thể đưa gen VIII vào tế bào người
bệnh hemophilia A.
XI- Xác định người mẹ mang gen bệnh
Như đă tŕnh bày ở trên, người mẹ mang gen bệnh không biểu hiện bệnh
nhưng có thể truyền bệnh cho con trai. Việc xác định người mẹ mang gen
bệnh v́ thế hết sức quan trọng nhằm giúp thầy thuốc có lời khuyên di
truyền cho những cặp vd chồng khi trong gia đ́nh có người bị
hemophilia.
Việc xác định bằng xét nghiệm định lượng yếu tố VIII, IX ở người mang
gen chưa thật chính xác. Xác định bằng phân tích gen (sinh học phân
tử) cũng c̣n gặp khó khăn. Tuy nhiên, một số trường hợp các dấu hiệu
tiền sử có giá trị trong việc xác định người phụ nữ mang gen.
XII- Những người phụ nữ được coi là chắc chắn mang gen hemophilia
Là con của người đàn ông bị hemophilia.
Sinh ra hai con trai (hoặc hơn) bị bệnh hemophilia.
Sinh ra 1 con bị hemophilia và có anh trai, hay cậu hay một người đàn
ông trong huyết thống bị hemophilia.
XIII- Những người phụ nữ được coi là có thể mang gen hemophilia
Có quan hệ huyết thống phía mẹ với người bị hemophilia nhưng không có
con trai bị bệnh.
Có 1 con trai bị hemophilia và trong gia đ́nh không có người nào khác
bị bệnh hemophilia.
Với những trường hợp này có thể thực hiện định lượng yếu tố VIII hay
IX. Nồng độ yếu 10" thường giảm ở người mang gen bệnh. Tuy nhiên nồng
độ b́nh thường cũng chưa loại trừ được, lúc này cần xét nghiệm t́m gen
bệnh.
XIV- Một số điểm lưu ư
Bệnh nhân nam, có tiền sử chảy máu lâu cầm và / hoặc đau cơ (chảy máu)
đau khớp, tụ máu, phải lưu ư đến hemophilia.
Xét nghiệm: thời gian máu đông nhiều khi không kéo dài, phải sử dụng
các xét nghiệm: thời gian Howell, APTT, định lượng yếu tố (nếu có
thể).
 
Bác
sĩ LÊ
ÁNH
11/2019
|