DỊCH THƠ:
Tức cảnh Thiều Châu
Sân xuân mưa măi, hoa rơi,
Thanh Minh vào tiết khí trời tháng ba.
Trên sông, cửa liễu người xa,
Chim kêu vài tiếng giống là Giang Nam
DỊCH NGHĨA:
Sân xuân hoa rơi rụng, mua dài lê thê – Khí trời vào tiết
Thanh minh ngày mồng ba tháng ba - Người đi xa trên sông nước,
ngoài cửa là hàng liễu – Chim kêu vài tiếng giống như ở đất
Giang Nam.
CHÚ THÍCH:
-
韶 州
Thiều Châu: một châu nhỏ ở phía nam T.Q, nay ở vào
tỉnh Quảng Đông.
-
江南
Giang Nam: gồm các tỉnh Giang Tô, An Huy, Giang Tây.
-
水上
Thủy thượng: đi trên s ông nước, đi thuyền trên s ông
nước.
-
毿毿 tam tam: dài thườn thượt. “Vũ tam tam”: mưa dài,
mưa ḥai, mưa măi (Từ điển Thiều Chửu âm là “tam”, cách đọc khác
là “Tham” như bản của Đ.D.A).
-
似
tự: giống như, tương tự.
-
行人
hành nhân: người đi chốn xa xăm.
Bài
98 :
THIỀU CHÂU VĂN HIẾN MIẾU
韶 州 文
憲 廟
Phản trạng đương niên biện Yết nhi,
反狀堂年辨羯兒
Chí minh tiên kiến nhược thi quy.
至明先見若蓍龜
Tế thời nho thuật sinh b́nh hữu,
濟時儒術生平有
Gián chúa trung ngôn tử hậu tri.
諫主忠言死後知
Vạn cổ bất ma Kim Giám lục,
萬古不磨金鑒錄
Thiên niên do hưởng Khúc giang từ.
千年猶享曲江祠
Cao phong truy tưởng hồn như tạc.
高風追想渾如昨
Thủ phất thanh đài nhận thạch bi.
手拂青苔認石碑
DỊCH THƠ:
Miếu Văn hiến ở Thiều Châu
Năm nào luận phản Yết nhi,
Xem rùa sáng suốt, cỏ thi thấy rồi!
Phép nho thường vẫn giúp đời,
Lời trung can chúa, chết rồi mới hay.
Muôn đời Kim Giám chẳng phai,
Ngàn năm vẫn hưởng đ ền này Khúc Giang.
Đá bia chùi sạch rêu lan,
Vẻ cao quư tưởng hoàn toàn hôm qua.
DỊCH NGHĨA:
Năm xưa nào vạch rơ tội phản nghịch của Yết Nhi - Rất sáng
suốt thấy rơ từ trước như đoán việc từ cỏ thi và bói mu rùa –
Phép tắc nhà nho vẫn thường giúp cho đời - Lời người tôi trung
can ngăn chúa, khi chết rồi mới biết được – Muôn đời không mờ
phai sách ghi Kim Giám – Ngàn năm c̣n được hưởng sự thờ cúng ở
miếu từ Khúc Giang - Vẻ cao quư tưởng như mới hôm qua - Lấy tay
chùi rêu xanh nơi bia đá để nhận rơ.
CHÚ THÍCH:
-
反狀
phản trạng: phản bội, phản trắc.
-
辨
biện: tranh luận, phân biệt, đầy đủ.
-
羯兒
Yết nhi: chỉ các rợ, các bộ tộc phía bắc. An Lộc Sơn
đời Đường Huyền Tôn làm phản. tể tướng Trương Cửu Linh tự là Văn
Hiến tâu vua nên trừ khử để khỏi hậu họa, nhưng vua không nghe,
về sau phải chạy vào đất Thục.
-
蓍,龜
thi, quy: cỏ thi và mu rùa dùng trong việc bói toán.
-
儒術
nho thuật: lối học của nhà nho.
-
磨
ma: ma sát, chà mài, phai mờ, giày ṿ …
-
金鑒錄
Kim giám lục: cuốn sách nhan đề “Thiên thu Kim Giám
lục” do Trương Cửu Linh sọan dâng vua bàn bố sách trị nước an
dân.
-
享
hưởng: nhận lănh, hưởng thụ.
-
渾 hồn: hoàn toàn, nước chảy ào ào.
-
C.8: bản do Đ.D.A hiệu đính (S.đ.d. tr.132) ghi là cổ bi
古碑 (bia xưa
cũ).
-
認 nhận: nhận rơ, phân biệt rơ, chấp nhận.