trang thơ & truyện Dương Anh Sơn              |                 www.ninh-hoa.com

Dương Anh Sơn

 Giáo Sư Triết học
 Trung học Ninh Ḥa
 Niên khóa 1973-1976
 Chỉ đạo lớp 12C, 74-75

 Sở thích viết và
chuyển dịch Thơ.

Đă xuất bản:

"Ảnh hưởng đạo Phật trong Đoạn Trường Tân Thanh" (2006) và

"Ức Trai Thi Tập của Nguyễn Trải" (dịch và chú giải 2009)

 


 
Hiện cư ngụ tại Việt Nam

 

 

 

 

 

 


MỘT SỐ BÀI THƠ ĐƯỢC CHO LÀ
CỦA NGUYỄN TRĂI LÀM TRONG GIAI ĐOẠN SANG TRUNG QUỐC
Dương Anh Sơn
 

   


 

 

Bài 97 :

 

 

THIỀU CHÂU TỨC SỰ

韶 州 即事

 

Xuân đ́nh hoa lạc vũ tam tam,                      春庭花落雨毿毿

Thiên khí Thanh Minh tam nguyệt tam,           清明三月三

Thủy thượng hành nhân môn ngoại liễu,       水上行人外柳

Sổ thanh đề điểu tự Giang Nam.                 數聲似江南

DỊCH THƠ:

 

Tức cảnh Thiều Châu

 

Sân xuân mưa măi, hoa rơi,

Thanh Minh vào tiết khí trời tháng ba.

Trên sông, cửa liễu người xa,

Chim kêu vài tiếng giống là Giang Nam

 

DỊCH NGHĨA:

 

Sân xuân hoa rơi rụng, mua dài lê thê – Khí trời vào tiết Thanh minh ngày mồng ba tháng ba - Người đi xa trên sông nước, ngoài cửa là hàng liễu – Chim kêu vài tiếng giống như ở đất Giang Nam.

 

CHÚ THÍCH:

 

-     韶 州 Thiều Châu: một châu nhỏ ở phía nam T.Q, nay ở vào tỉnh Quảng Đông.

-     江南 Giang Nam: gồm các tỉnh Giang Tô, An Huy, Giang Tây.

-     水上 Thủy thượng: đi trên s ông nước, đi thuyền trên s ông nước.

-     毿毿 tam tam: dài thườn thượt. “Vũ tam tam”: mưa dài, mưa ḥai, mưa măi (Từ điển Thiều Chửu âm là “tam”, cách đọc khác là “Tham” như bản của Đ.D.A).

-     tự: giống như, tương tự.

-     行人 hành nhân: người đi chốn xa xăm. 


 


 

Bài 98 :

 

THIỀU CHÂU VĂN HIẾN MIẾU

韶 州 文 憲 廟

 

Phản trạng đương niên biện Yết nhi,          堂年辨羯

Chí minh tiên kiến nhược thi quy.               至明先若蓍

Tế thời nho thuật sinh b́nh hữu,                  濟時生平有

Gián chúa trung ngôn tử hậu tri.                  主忠言死

Vạn cổ bất ma Kim Giám lục,                    古不磨金鑒錄

Thiên niên do hưởng Khúc giang từ.          千年享曲江祠

Cao phong truy tưởng hồn như tạc.            追想如昨

Thủ phất thanh đài nhận thạch bi.               手拂青苔石碑

 

DỊCH THƠ:

 

Miếu Văn hiến ở Thiều Châu

 

Năm nào luận phản Yết nhi,

Xem rùa sáng suốt, cỏ thi thấy rồi!

Phép nho thường vẫn giúp đời,

Lời trung can chúa, chết rồi mới hay.

Muôn đời Kim Giám chẳng phai,

Ngàn năm vẫn hưởng đ ền này Khúc Giang.

Đá bia chùi sạch rêu lan,

Vẻ cao quư tưởng hoàn toàn hôm qua.

 

DỊCH NGHĨA:

 

Năm xưa nào vạch rơ tội phản nghịch của Yết Nhi - Rất sáng suốt thấy rơ từ trước như đoán việc từ cỏ thi và bói mu rùa – Phép tắc nhà nho vẫn thường giúp cho đời - Lời người tôi trung can ngăn chúa, khi chết rồi mới biết được – Muôn đời không mờ phai sách ghi Kim Giám – Ngàn năm c̣n được hưởng sự thờ cúng ở miếu từ Khúc Giang - Vẻ cao quư tưởng như mới hôm qua - Lấy tay chùi rêu xanh nơi bia đá để nhận rơ.

 

CHÚ THÍCH:

 

-     phản trạng: phản bội, phản trắc.

-     biện: tranh luận, phân biệt, đầy đủ.

-     Yết nhi: chỉ các rợ, các bộ tộc phía bắc. An Lộc Sơn đời Đường Huyền Tôn làm phản. tể tướng Trương Cửu Linh tự là Văn Hiến tâu vua nên trừ khử để khỏi hậu họa, nhưng vua không nghe, về sau phải chạy vào đất Thục.

-     蓍,thi, quy: cỏ thi và mu rùa dùng trong việc bói toán.

-     nho thuật: lối học của nhà nho.

-     ma: ma sát, chà mài, phai mờ, giày ṿ …

-     鑒錄 Kim giám lục: cuốn sách nhan đề “Thiên thu Kim Giám lục” do Trương Cửu Linh sọan dâng vua bàn bố sách trị nước an dân.

-     hưởng: nhận lănh, hưởng thụ.

-     hồn: hoàn toàn, nước chảy ào ào.

-     C.8: bản do Đ.D.A hiệu đính (S.đ.d. tr.132) ghi là cổ bi 古碑 (bia xưa cũ).

-     nhận: nhận rơ, phân biệt rơ, chấp nhận.

 

 

 

 

 



D
ương Anh Sơn
 Giáo Sư Triết học

Trung học Ninh Ḥa

 

 

 

trang thơ & truyện Dương Anh Sơn              |                 www.ninh-hoa.com