THỜI KỲ
SAU KHI BỊ TÙ OAN
MUỐN LUI VỀ ẨN DẬT
(Khoảng 1429 -
1437)
Dương
Anh
Sơn

|


Bài
74 :
ĐỀ TRÌNH XỬ SĨ
VÂN OA ĐỒ
題
程
處
士 雲
窩 圖
Giai khách tương phùng nhật bão cầm,
佳客相逢日抱琴
Cố sơn quy khứ hứng hà thâm.
故山歸去興何深
Hương phù ngõa đỉnh phong sinh thụ,
香浮瓦鼎風生樹
Nguyệt chiếu đài ky trúc mãn lâm.
月照苔磯竹滿林
Tẩy tận trần khâm hoa ngoại mính,
洗盡塵襟花外茗
Hoán hồi ngọ mộng chẩm biên cầm.
喚回午夢枕邊禽
Nhật trường ẩn kỷ vong ngôn xứ,
日長隱几忘言處
Nhân dự bạch vân thùy hữu tâm.
人與白雲誰有心
DỊCH THƠ:
Đề tranh “hang mây” của xử sĩ họ Trình
Gặp ngày khách quí ôm đàn
Núi xưa về lại hứng tràn lắm thay!
Tỏa hương đỉnh sứ - gió lay,
Vách rêu, trăng chiếu trúc đầy nơi nơi.
Ngoài hoa, lòng sạch trà khơi,
Chim trưa bên gối, tỉnh rồi mộng say!
Im hơi, dựa ghế suốt ngày,
Người cùng mây trắng – ai đây có lòng?
DỊCH NGHĨA:
Gặp người khách quí sẽ ôm đàn gảy suốt cả ngày - Trở về với
non quê chốn cũ, hứng khởi sao mà sâu sắc thế! – Mùi hương tỏa
ra từ đỉnh sành, cây cối gió nổi lên – Trăng chiếu lên vách rêu,
trúc đầy cánh rừng - Tẩy rửa sạch sẽ bụi đời có nõn trà và đám
hoa bên ngoài - Gọi giấc mộng trưa bên gối có chim chóc – Ngày
dài dựa vào ghế, quên nói năng - Người cùng với đám mây trắng,
ai là kẻ có tấm lòng!?
CHÚ THÍCH:
-
佳客
giai khách: khách quý, khách tốt, khách thân thiết.
-
瓦
ngõa: các vật dụng làm bằng đất nung (sành sứ, ngói..).
-
鼎
đỉnh: mới mẻ, cái đỉnh dùng trong tế lễ hoặc xông
trầm hương…
-
苔磯
đài ky: vách đá bám đầy rêu.
-
茗
mính: nõn trà dùng pha trà ngon, mầm đọt trà.
-
襟 khâm: tấm lòng,
vạt áo, nơi nhiều sông tụ hội. (塵襟
trần khâm: lòng
vướng bụi bặm, vẩn dơ…).
-
喚 hoán: kêu lên, gọi đến.
-
禽
cầm: chỉ chung các loài lông vũ, chim muông.
-
隱几
ẩn kỷ: dựa vào ghế.
-
忘言處
vong ngôn xứ: quên nói năng, im hơi lặng tiếng.


Bài
75 :
KHẤT NHÂN HỌA CÔN SƠN ĐỒ
乞 人
畫 崑
山 圖
Bán sinh khâu hác phế đăng lâm,
半生邱壑廢登臨
Loạn hậu gia hương phí mộng tầm.
亂後家鄉費夢尋
Thạch bạn tùng phong cô thắng thưởng,
石畔松風孤勝賞
Giản biên mai ảnh phụ thanh ngâm.
澗邊梅影負清吟
Yên hà lãnh lạc trường kham đoạn,
煙霞冷落腸堪斷
Viên hạc tiêu điều ý phỉ câm.
猿鶴蕭條意匪禁
Bằng trượng nhân gian cao họa thủ,
憑仗人間高畫手
Bút đoan tả xuất nhất bàn tâm.
筆端寫出一般心
DỊCH THƠ:
Xin người vẽ giúp bức tranh Côn Sơn
Bỏ trèo hang hốc nửa đời,
Quê nhà sau loạn mộng vời tìm thôi!
Gió thông, bờ đá lẻ loi,
Bên khe phụ bóng mai rồi vịnh ngâm.
Đau lòng mây khói lạnh tăm.
Đìu hiu vượn hạc chẳng ngăn ý trào!
Cậy tay người vẽ giỏi cao,
Lòng người quanh quất tả đầu bút ra!
DICH NGHĨA:
Nửa đời người phải bỏ việc lao đến đồi núi và hang hốc – Quê
nhà sau cơn ly loạn chỉ phí công tìm trong giấc mộng – Gió thông
bên bờ đá lẻ loi không người thưởng thức – Bóng mai bên khe suối
đành phụ việc ngâm vịnh thanh tao thú vị - Khói và ráng mây lạnh
vắng, ruột đau như cắt - Vượn hạc hiu quạnh buồn bã nên chẳng
ngăn cấm được ý dâng trào - Cậy nhờ người vẽ giỏi trong cõi đời
– Dùng bút mà tả ra lòng người quanh co.
CHÚ THÍCH:
-
乞
khất: xin, cầu xin, nhờ cậy.
-
邱壑
khâu hác: gò đồi và hang hốc.
-
廢登臨
phế đăng lâm: bỏ không lên đến nữa.
-
費夢尋 phí mộng tầm: mất công tìm trong giấc mộng (費phí:
uổng phí, uổng công…).
-
石畔
thạch bạn: bờ đá.
-
孤勝賞
cô thắng thưởng:
trơ trọi không thưởng thức được cái đẹp.
-
負清吟
phụ thanh ngâm: đành phụ với việc vịnh ngâm thơ thanh
tao thú vị.
-
霞
hà: ráng mây, ráng trời chiếu qua mây.
-
冷落
lãnh lạc: vắng vẻ, lạnh lẽo.
-
腸堪斷
trường kham đoạn:
đứt ruột, đau lòng không kham được.
-
匪
phỉ: chẳng phải, văn vẻ.
-
意匪禁
ý phỉ câm: chẳng ngăn cấm được những suy nghĩ.
-
高畫手
cao họa thủ: tay vẽ giỏi.
-
憑仗
bằng trượng: cậy nhờ vào.
-
筆端寫出
bút đoan tả xuất: tả ra bằng bút mầm mống, gốc rễ sự
việc.
般心
ban tâm: lòng người quanh co, cong vẹo, không thẳng. Một âm là
“ban” có nghĩa là dời chuyển, giống, loại, quay về.
Dương Anh Sơn
Giáo Sư Triết học
Trung học Ninh Hòa