THỜI KỲ
RA GIÚP LÊ LỢI
BÌNH ĐịNH GIẶC MINH
THÀNH CÔNG VÀ LÀM QUAN
(Khoảng 1418 -
1429)
Dương
Anh
Sơn
|
Bài
30 :
DỤC THÚY SƠN
浴 翠 山
Hải khẩu hữu tiên san (sơn),
海口有仙山
Niên tiền lũ vãng hoàn.
年前屢往還
Liên hoa phù thủy thượng,
蓮花浮水上
Tiên cảnh trụy nhân gian.
仙境墜人間
Tháp ảnh trâm thanh ngọc,
塔影簪青玉
Ba quang kính thúy hoàn.
波光鏡翠鬟
Hữu hoài Trương Thiếu Bảo,
有懷張少保
Bi khắc tiển hoa ban.
碑刻蘚花斑
(山在安慶正大社又名水山張漢超改稱浴翠晚年移居于此嘗有詩刻于石
- Sơn tại An Khánh, Chính Đại xã hựu danh Thủy Sơn.
Trương Hán Siêu cải xưng Dục Thúy. Vãn niên di cư vu thử. Thường
hữu thi khắc vu thạch)*
DỊCH THƠ:
Núi Dục Thúy
Núi tiên cửa biển chốn này,
Vẫn thường qua lại nơi đây năm rồi.
Hoa sen trên nước nổi trôi,
Cảnh tiên như đã rớt rơi cõi người.
Tháp cài trâm ngọc xanh vời
Sóng vầy tóc biếc sáng ngời gương soi.
Nhớ ông Trương Thiếu Bảo thôi!
Rêu hoa lốm đốm kia rồi đá bia!
DỊCH NGHĨA:
Có ngọn núi tiên ở nơi cửa biển - Năm trước vẫn thường qua
lại ở đây - Trên mặt nước hoa sen nổi lên – Cảnh tiên như rơi
xuống cõi người - Bóng tháp như cái trâm bằng ngọc xanh cài tóc
- Búi tóc màu biếc như soi gương sáng trong làn sóng – (Trước
cảnh ấy) nhớ ông Trương Thiếu Bảo - Tấm bia khắc đã bị những đám
rêu hoa bám lốm đốm.
CHÚ THÍCH:
* Núi ở An Khánh, xã Chính Đại. Lại có tên là Thủy Sơn.
Trương Hán Siêu (tức Trương Thiếu Bảo) cải xưng Dục Thúy. Về già
ẩn cư tới đây. Thường có thơ khắc vào đá.
-
屢 lũ: thường, luôn.
-
往還
vãng hoàn: đi đi, lại lại nhiều lần, đi và quay trở
lại.
-
墜 trụy: rơi rụng, rơi xuống.
-
簪 trâm: dùng cài đầu, cài vào, cắm vào.
-
鬟 hoàn: tóc quấn lại, búi tóc.
-
蘚 tiển: rêu.
Bài
31 :
ĐỀ THẠCH TRÚC OA
題
石 竹
窩
Bàng thạch di tài trúc kỷ can,
傍石移栽竹幾竿
Linh cung sắc ánh bích lang can.
玲瓏色映碧琅玕
Yên sao lộ trích y thường lãnh,
煙梢露滴衣裳冷
Địa cốt vân sinh chẩm điệm hàn.
地骨雲生枕蕈寒
U trí dĩ ưng trần ngoại tưởng,
幽致已應塵外想
Thanh tiêu hoàn ái tuyết trung khan
清標還愛雪中看
Song tiền nguyệt bạch cung giai thưởng
窗前月白供隹賞
Thối thực liêu tương ngụ tạm hoan.
退食聊將寓暫歡
DỊCH THƠ:
Đề hang Thạch Trúc
Trúc trồng bên đá vài cây,
Long lanh sắc ngọc, ánh bày biếc xanh.
Khói sương - xiêm áo lạnh tanh,
Hơi mây lòng đất gối chăn lạnh lùng.
Ẩn sâu tưởng thoát cõi trần,
Thanh cao, vẫn thích ngắm làn tuyết
thôi.
Thưởng trăng trước cửa đẹp vời,
Ăn xong, hãy tạm ở nơi vui vầy!
DỊCH NGHĨA:
Dời vài cây trúc đến trồng bên tảng đá – Long lanh như ánh
biếc của ngọc chiếu ra - Giọt sương như hơi khói đầu ngọn lá làm
xiêm áo lạnh tanh – Mây từ lòng đất sinh ra khiến gối chăn lạnh
lùng - Ở nơi sâu kín tưởng chừng thoát khỏi cõi trần – Nét thanh
cao vẫn thường ngắm làn tuyết - Thưởng thức cảnh đẹp của vầng
trăng sáng trước cửa sổ - Ăn xong hãy tạm nghỉ ở nơi có niềm vui.
CHÚ THÍCH:
-
窩
oa: hang ổ, chỗ ở. Đây chỉ nơi ở ẩn khi lui về Côn
Sơn của ông ngoại Nguyễn Trãi, thượng tướng Trần Nguyên Đán.
-
傍 bàng: bên cạnh, âm là bạng: dựa dẫm, phụ thuộc…
-
移栽 di tài: dời đi trồng lại chỗ khác.
-
幾竿
kỷ can: vài cây, vài ngọn sào.
-
琅玕
lang can: một loại ngọc sáng lóng lánh.
-
煙梢露滴
yên sao lộ trích: hơi khói tỏa ra đầu ngọn lá.
-
地骨 địa cốt: chỉ lòng đất.
-
枕 chẩm: gối kê đầu.
-
蕈 điệm: chiếu đang bằng tre, lác.
-
幽致 u trí: ở nơi sâu kín, xa cách bên ngoài.
-
清標
thanh tiêu: thanh cao, cao cả (tiêu: ngọn cây, cột
mốc).
-
供隹賞
cung giai thưởng: thưởng thức, ngắm cảnh đẹp (giai)
bày ra (cung).
-
聊 liêu: hãy tạm, nhờ cậy, ù tai.
-
寓 ngụ: ở tạm, nhờ tạm.
-
暫 tạm: chốc lát.
Bài
32 :
ĐỀ
NGỌC THANH QUÁN
題
玉 清
顴
Tử phủ lâu đài ỷ bích sầm,
紫府樓臺倚碧岑
Thập niên kim tịch nhất đăng lâm.
十年金夕一登臨
Tùng hoa lạc địa kim đàn tĩnh,
松花落地金壇靜
Khánh hưởng xuyên vân đạo viện thâm.
磬響穿雲道院深
Kim đỉnh đơn thành nhân dĩ khứ,
金鼎丹成人已去
Hoàng lương mộng giác sự nan tầm.
黃粱夢覺事難尋
Viên sầu hạc oán vô cùng ý,
猿愁鶴怨無窮意
Hàn nhật tiêu tiêu trúc cách lâm.
寒日蕭蕭竹隔林
DỊCH THƠ:
Đề Quán Ngọc Thanh
Dựa non phủ tím lầu đài
Mười năm lên đến tối nay một lần.
Bệ vàng vắng rụng hoa thông,
Viện sâu khánh vọng xuyên tầng mây vang.
Người đi xong thuốc đỉnh vàng,
Giấc kê tỉnh mộng khó khăn để tìm,
Vượn sầu, hạc oán bao niềm,
Vi vu ngày lạnh trúc bên kia rừng!
DỊCH NGHĨA:
Lâu đài màu tím bao phủ, dựa vào núi biếc - Đã mười năm, tối
nay mới lên thăm – Hoa tùng rơi trên mặt đất, bệ thờ màu vàng
lặng lẽ - Tiếng khánh vang vọng qua mây, nơi để tụ tập sâu thẳm
- Đỉnh vàng luyện thuộc xong, người đã ra đi - Giấc kê đã tỉnh
cơn mộng, việc tìm kiếm cũng khó - Vượn sầu, hạc oán biết bao ý
không cùng - Ngày trở lạnh, bên kia rừng tiếng trúc vi vu.
CHÚ THÍCH:
-
顴
quan: là xem xét, dung mạo, nhìn…; một âm là quán:
nơi ở các đạo sĩ, đài xây trên hồ.
-
紫府 tử phủ: nơi ở của các quan sơn màu tím. “Lầu son
gác tía” chỉ nơi quyền quý.
-
金壇
kim đàn: bệ thờ hoặc bàn sơn son thiếp vàng để tế tự.
-
道院 đạo viện: nơi tụ tập của các đạo sĩ.
-
黃粱夢
hoàng lương mộng: giấc mộng kê vàng kể chuyện xưa
người học trò nghèo đi thi hỏng trở về ghé qua quán trọ. Người
chủ quán đưa cho chiếc gối để nghỉ khi đang nấu nồi kê. Giấc
mộng đưa người học trò được cảnh đổ đạt, giàu sang. Tình dậy,
nồi kê vẫn chưa chín.
-
蕭蕭 tiêu tiêu: gió thổi vù vù, tiếng ngựa hí.
Dương
Anh
Sơn
Giáo Sư Triết học
Trung học Ninh Hòa