THỜI KỲ LƯU LẠC
KHI GIẶC MINH XÂM LƯỢC
(Khoảng 1407 -
1417)
Dương
Anh
Sơn
|
Bài
10 :
HỌA TÂN TRAI VẬN
和 新
齋
韻
Phong lưu quận thú văn chương bá,風流郡守文章伯
Kiều mộc năng linh ngă cố gia.
喬木能忴我故家
Tín mỹ giang sơn thi dị tựu,
信美江山詩易就
Vô t́nh tuế nguyệt nhăn tương hoa.
無情歲月眼將花
Can qua thập tải thân bằng thiểu,
干戈十載親朋少
Vũ trụ thiên niên biến cố đa.
宇宙千年變故多
Khách xá hương trần xuân trú vĩnh,
客舍香塵春晝永
Đằng đằng thanh mộng nhiễu yên ba 騰騰清夢繞煙波
DỊCH THƠ:
Họa thơ
mừng pḥng đọc sách mới
Văn chương quận thú đứng đầu,
Khiến ta quê cũ cây cao thấu ḷng,
Đẹp bày sông núi: thơ xong,
Vô t́nh năm tháng mắt trông sắp mờ.
Mười năm loạn, bạn c̣n sơ,
Ngàn năm vũ trụ rủi ro nhiều rồi!
Mùa xuân quán khách hương đời,
Lâng lâng mộng nhẹ khói vời sóng quanh.
DỊCH NGHĨA:
Quận thú là đàn anh phong lưu nơi chốn văn chương – Ví ngài
như cây cao to lớn khiến ta nhớ đến gia thế cũ của ḿnh – Non
sông bày ra cái đẹp khiến hứng thơ dễ làm xong – Năm tháng th́
hững hờ, mắt trông sắp ḷa rồi - Mười năm đao binh khiến người
thân và bạn bè ít đi – Ngh́n năm của vũ trụ rất nhiều những việc
xảy ra đầy rủi ro - Bụi thơm nơi quán khách , mùa xuân ở lại măi
– Lâng lâng trong giấc mộng trong lành có khói sóng vờn quanh.
CHÚ THÍCH:
-
齋 trai:
pḥng hoặc nhà yên tĩnh để tu tập, làm văn, đọc sách, nghỉ dưỡng
tinh thần… Ở đây tạm dịch là pḥng đọc sách cho phù hợp với ư
“văn chương bá”.
-
郡守
quận thú: người coi giữ một quận hoặc một phủ.
-
喬木
kiều mộc: cây cao to lớn. Đây chỉ những bậc trưởng
thượng tài giỏi. Cha Nguyễn Trăi là Nguyễn Phi Khanh đậu Thái
học sinh 1374 đời Trần Duệ Tông, sau ra giúp Hồ Quí Ly làm chức
Quốc Tử Giám tư nghiệp. Nhà Hồ thua, bị giặc Minh bắt giải sang
tàu và mất bên ấy. ông ngoại Nguyễn Trăi là Trần Nguyên Đán
(1320-1390) thuộc hoàng tộc nhà Trần là một danh tướng văn vơ
song toàn.
-
忴 linh: hiểu thấu tấm ḷng, lênh đênh…
-
信美
tín mỹ: cái đẹp phơi bày ra.
-
詩易就
thi dị tựu: thơ dễ dàng làm xong.
-
眼將花
nhăn tương hoa: mắt nh́n mờ mờ không rơ (mắt đốm hoa),
sắp mờ.
-
變故
biến cố: những rủi
ro, tai nạn, những việc xảy ra tạo nên bất ổn.
-
塵春
hương trần: bụi thơm. Đây chỉ đời sống với nhiều bụi
bám (lục trần trong đó có mùi hương (hương trần, sắc, xúc, thanh,
vị, pháp, thanh) tạo nên hệ lụy.
-
騰騰
đằng đằng: hứng khởi, lâng lâng.
Bài
11 :
LÂM CẢNG DẠ
BẠC
淋 港 夜泊
Cảng khẩu thính triều tạm hệ đạo
港口聽潮暫繫舠
Am am cách ngạn hưởng bồ lao
韽韽隔岸響蒲牢
Thuyền song khách dạ tam canh vũ, 船窗客夜三更雨
Hải khúc thu
phong thập trượng đào.海曲秋風十丈濤
Mạc ngoại hư danh thân thị huyễn,
膜外虛名身是幻
Mộng trung phù tục sự kham phao.
夢中浮俗事堪拋
Nhất sinh tập khí hồn như tạc,
一生習氣渾如昨
Bất vị ky sầu tổn cựu hào
不為羈愁損舊豪
DỊCH THƠ:
Đêm ghé thuyền ở Lâm cảng
Nghe triều, cửa cảng neo thuyền,
Cách bờ vang tiếng chuông rền vẳng lơi.
Ba canh thuyền khách mưa rơi,
Gió thu biển vắng, sóng mười trượng
dâng.
Để ngoài danh hăo, giả thân,
Mộng quen trôi nổi việc cần bỏ thôi!
Một đời nếp trước quen rồi,
Không v́ sống gửi sầu vơi chí hào.
DỊCH NGHĨA:
Tạm thời neo buộc chiếc
thuyền con, khi nghe tiếng thủy triều lên – Cách bờ văng vẳng
tiếng chuông ngân – Ban đêm bên song cửa thuyền khách, mưa rơi
suốt ba canh - Bờ biển vắng vẻ, gió thu thổi làm sóng dâng lên
mười trượng – Danh suông để bên ngoài, thân này là hư huyễn
không có thật - Cuộc sống trôi nổi chỉ là giấc mộng là việc đáng
bỏ đi - Một đời vẫn giữ thói quen thuở trước – Không v́ cuộc
sống gửi buồn sầu mà giảm sút cái hào khí của ḿnh.
CHÚ THÍCH:
-
淋 港
Lâm cảng: vũng tàu neo thuyền ở cửa sông Thần Phù
chảy qua xă Lâm Ngọc.
-
泊
bạc: đỗ lại, ghé thuyền, đậu neo thuyền.
-
暫繫舠
tạm hệ đao: tam thời cột, buộc chiến thuyền nhỏ lại.
-
韽韽 am am: âm thanh
c̣n rất nhỏ, chưa phát thành tiếng rơ ràng.
-
蒲牢 bồ lao: giống
thú ở biển to giống như loài hải cẩu hoặc hải mă nhưng thấy cá
ḱnh (cá voi) lại hoảng kinh kêu lớn v́ sợ làm mồi cho nó. Đây
chỉ tiếng chày ḱnh gơ vào chuông kêu vang.
-
身是幻
thân thị huyễn: khái niệm giả thân, vô thường trong
đạo Phật cho rằng thân xác con người cùng muôn vật đều là giả
tạo, có đó và không có đó nữa…
-
浮俗
phù tục: thói quen bấp bênh, không có ǵ chắc chắn cả.
-
拋 phao: bỏ đi, ném đi.
-
習 tập: thói quen, nề nếp.
-
昨
tạc: hôm qua, cách trước, nhớ lại chuyện cũ.
-
羈 ky: giữ lại, kiềm chế.
-
損 tổn: hao hụt, vơi đi, hao hớt.
-
豪
hào: vẻ phóng khoáng, sự hơn người.
Bài
12 :
LOẠN HẬU CẢM TÁC
亂
後
感 作
Thần Châu nhất tự khởi can qua
神州一自起干戈
Vạn tánh ngao ngao khả nại hà
萬姓嗷嗷可奈何
Tử Mỹ cô trung Đường nhật nguyệt,
子美孤忠唐日月
Bá Nhân song lệ Tấn sơn hà.
伯仁雙淚晉山河
Niên lai biến cố xâm nhân lăo,
年來變故侵人老
Thu việt tha hương cảm khách đa.
秋越他鄉感客多
Táp tải hư danh an dụng xứ,
卅載虛名安用處
Hồi đầu vạn sự phó Nam Kha.
回頭萬書付南柯
DỊCH THƠ:
Cảm tác sau loạn
Thần Châu từ đạo binh đao,
Muôn dân rên xiết làm sao được này.
Theo Đường, Tử Mỹ đêm ngày,
Nước non nhà Tấn lệ vầy Bá Nhân.
Mấy năm xảy việc già dần,
Thu qua, khách măi bâng khuâng quê
người.
Danh suông ba chục năm rồi,
Quay đầu muôn việc mộng vời Nam Kha.
DỊCH NGHĨA:
Quê hương (Thần Châu) từ khi nổi binh đao – Muôn dân dậy
tiếng kêu gào biết làm sao đây - Tử Mỹ (Đỗ Phủ) làm người tôi
trung đơn độc theo nhà Đường trải qua bao ngày tháng – Bá Nhân (Chu
Khởi) đôi ḍng lệ tuôn v́ núi sông nhà Tấn - Những sự việc xảy
ra mấy năm nay làm người ta già đi – Qua mấy mùa thu nơi quê
người khiến ḷng khách có nhiều mối cảm xúc – Danh suông ba chục
năm trời dùng để yên ổn, làm ǵ được – Quay đầu muôn việc đều
phó cho giấc mộng Nam Kha.
CHÚ THÍCH:
-
神州
Thần Châu: chỉ chung cả vùng đất Trung Hoa. Xu Diên
thời Chiến Quốc gọi Trung Hoa là Xích huyện Thần Châu. Đây tác
giả dùng để nói về quê nhà thời quân Minh xâm lấn.
-
嗷嗷
Ngao ngao: om ṣm, ồn ào, âm thanh do tiếng kêu của
nhiều người…
-
子美
Tử Mỹ: tức Đỗ Phủ, nhà thơ lớn thời Đường, bạn của Lư
Bạch.
-
孤忠
cô trung: người tôi thần trung với vua một cách đơn
độc.
-
伯仁
Bá Nhân: tức Thu Khởi đời Tấn. Khi Tấn mất, chạy qua
Giang Đông cứ ứa lệ khóc khi nh́n về quê cũ.
-
卅載
táp tải: ba mươi năm.
-
安用處
an dụng xứ: dùng cho được yên ổn.
南柯
Nam Kha: xem bài “Kư cữu trai Trần Công” (Ḥe quốc mộng).
Dương
Anh
Sơn
Giáo Sư Triết học
Trung học Ninh Ḥa