|
BẮC HÀNH TẠP
LỤC
Dương Anh
Sơn
Chuyển Lục Bát
|
Bài
42:
BIỆN GIẢ
辯賈
Bất thiệp Hồ Nam đạo,
不涉湖南道
An tri Tương Thuỷ thâm?
安知湘水深
Bất độc
不讀懷沙賦
An thức Khuất Nguyên tâm?
安識屈原心
Khuất Nguyên tâm, Tương giang thủy,
屈原心湘江水
Thiên thu vạn thu thanh kiến để.
千秋萬秋清見底
Cổ kim an đắc đồng tâm nhân,
古今安得同心人
Giả sinh nhất phú đồ vi nhĩ. 賈生一賦徒為耳
Liệt nữ ṭng lai bất nhị phu,
烈女從來不二夫
Hà đắc thê thê “”.
何得栖栖相九州
Vị tất cổ nhân tri hữu ngă,
未必古人知有我
Nhăn trung Tương Thủy, không du du!
眼中湘水空悠悠
TẠM CHUYỂN LỤC BÁT:
TRANH BIỆN VỚI HỌ GIẢ
Hồ Nam đường chẳng trải qua,
Sông Tương sao biết được là ḍng sâu?
Phú Hoài Sa có đọc nào?!
Nỗi ḷng họ Khuất biết sao tỏ tường?
Ḷng Khuất Nguyên, nước sông Tương,
Muôn ngàn thu thấy đáy dường vẫn trong.
Xưa nay ai được cùng ḷng?
Phú kia họ Giả cũng không nghe vào!
Hai chồng, liệt nữ theo đâu!
Vội khuyên pḥ giúp chín châu được là?
Người xưa nào có biết ta,
Sông Tương trong mắt xa xa lặng lờ.
DỊCH NGHĨA:
Đường đi Hồ Nam chưa từng trải qua, làm sao biết ḍng sông
Tương sâu như thế nào? Chẳng đọc “Hoài Sa phú”, làm sao biết
được rơ ḷng của Khuất Nguyên? Ḷng của Khuất Nguyên và ḍng
sông Tương muôn ngàn năm vẫn trong suốt trông thấy đáy. Xưa
nay, người nào là kẻ được xem là cùng ḷng dạ. Một bài phú của
Giả sinh nghe không lọt tai! Người đàn bà trung liệt chẳng
theo hai đời chồng! Sao lại vội vàng khuyên Khuất Nguyên đi
khắp chín châu để pḥ giúp kẻ khác?
Chắc ǵ người xưa biết có ta, ḍng sông Tương lặng lẽ trôi về
chốn xa xôi.
CHÚ THÍCH:
|
賈 |
Giả: |
tức quan bác sĩ Giả Nghị (201-169) người đời Hán. Ông là người
thông minh, hiểu rộng lại sớm đỗ đạt và được ra làm quan khi c̣n
rất trẻ nhưng những ư kiến của ông bị các quan trong triều dèm
pha nên lúc 20 tuổi phải đi đày làm Thái phó ở Trường Sa. Khi
đến ḍng sông Tương, ông đă làm bài phú “Viếng Khuất Nguyên”
người cùng cảnh ngộ với ông. |
辯 |
biện: |
tranh biện, tranh luận, sửa trị, phân biệt, nói khéo. |
涉 |
thiệp: |
trải qua, đi qua sông, từng trải, lội sông. |
安 |
an: |
sao? Tại sao? Làm sao được? Yên tĩnh, yên ổn, tốt, học tập theo,
vui vẻ… |
懷沙賦 |
Hoài Sa phú: |
đây là một trong chín bài từ và phú của Linh Quân có tên là “Cửu
Chương”. Bài phú này nói lên nỗi niềm của nhà thơ không muốn
nh́n cảnh triều đ́nh với bọn nịnh thần, c̣n nước th́ sắp mất vào
nhà Tần nên thế tự trầm cho thân thể chôn vùi trong cát. |
徒為耳 |
đồ vi nhĩ: |
không làm sao để tai nghe lọt. |
栖栖 |
thê thê: |
dừng lại nghỉ ngơi, đậu lại, vội vàng. C̣n đọc là “Tê”. |
相 |
tướng: |
pḥ giúp, giúp rập các quan trên, ông tướng, xem nh́n… |
câu 10: |
|
Bài này, Nguyễn Du muốn tranh biện với ư kiến của Giả Nghị trong
bài viết “Viếng Khuất Nguyên” khi họ Giả viết: “Sao không đi
khắp chín châu để t́m vua khác để pḥ, hà tất phải ôm lấy kinh
đô cũ làm ǵ!”. Nguyễn Du phản bác lại ư kiến của Giả Nghi khi
cho là Khuất Nguyên cứ khư khư ôm ḷng trung quân ái quốc” mà
nên đi t́m vua khác để thờ. Trong quan niệm của Tố Như vẫn c̣n
mang nặng tinh thần của phong kiến xưa “làm tôi là phải trung,
làm liệt nữ không thể hai chồng”. |
空悠悠 |
không du du: |
vắng vẻ, lặng yên trong cơi xa xôi mờ mịt. |
|
|
|
Bài 43:
TRƯỜNG SA GIẢ THÁI PHÓ
長沙賈太傅
vơ nhân hà sở
tri!
絳灌武人何所知
đạm bạc đạn canh vi.
孝文澹泊憚更為
bất triển b́nh sinh
học,
立談不展平生學
hà phương chí tử bi.
事職何妨至死悲
Thiên giáng kỳ tài vô dụng xứ,
天降奇才無用處
Nhật tà hữu lai th́.
日斜異物有來時
chỉ xích tương lân
cận,
湘潭咫尺相鄰近
Thiên cổ tương phùng lưỡng bất vi.
千古相逢兩不違
TẠM CHUYỂN LỤC BÁT:
GIẢ THÁI PHÓ Ở TRƯỜNG SA
Vơ quan Giáng, Quán biết ǵ!
Hiếu Văn hờ hững sợ khi đổi dời,
Đứng bàn không mở hết lời,
Ngại ngùng chức việc, chết rồi đau thương!
Tài trời không chỗ đem dùng,
Xế chiều có vật lạ lùng về đây.
Tương, Đàm gang tấc kề ngay,
Ngàn năm gặp gỡ cả hai chẳng ĺa.
DỊCH NGHĨA:
Giáng Hầu và Quán Anh là những người theo nghề vơ đâu hiểu hết
ǵ. Vua Hiếu Văn là người hờ hững kiêng sợ sự thay đổi (các
chính sách). Đứng để bàn việc nước (với vua và các quan) cũng
không mở ra hết cái sở học của đời ḿnh. Khi làm việc (với
chức Thái phó ở Trường Sa) có nhiều lúc ngại ngùng nên phải
đau buồn mà chết. Trời ban cho ông tài năng hơn người song
không có chỗ để dùng. V́ thế, có buổi chiều tà loài chim lạ
đến (mang lại điềm xấu). Vùng Tương Đàm cũng gần ngang đó
trong gang tấc thôi. Ngàn năm ông và Khuất Nguyên gặp nhau
không c̣n sự chia ĺa nữa.
CHÚ THÍCH:
|
長沙 |
Trường Sa: |
nay thuộc vùng Hồ Nam, T.H. Đây là vùng đất xưa kia Giả Nghị bị
đi đày ra làm Thái phó cho Lương Hoài Vương. Nguyễn Du cùng sứ
đoàn đi ngang qua đây vào ngày 18 tháng 7 năm Quí Dậu (1813) và
làm bài thơ này để viếng một người trẻ tài giỏi cùng thời với
Khuất Nguyên đă v́ buồn bực mà chết sớm (lúc 35 tuổi). |
絳灌 |
Giáng, Quán: |
tức Giáng Hầu Chu Bột và Quán Anh là hai vơ tướng có công trong
việc dựng nên nhà Hán. Khi Hán Cao tổ mất hai vị này vẫn được
Hán Văn đế (Hiếu Văn) trọng dụng và cho dự bàn việc nước. |
澹泊 |
đạm bạc: |
hờ hững, hời hợt, không ham danh lợi. |
憚 |
đạn: |
kiêng sợ, lo sợ. |
更 |
canh: |
thay đổi, dời đổi như canh tân, canh cải. |
展 |
triển: |
mở ra đúng lúc, bày ra, đề ra một công việc hoặc vấn đề. |
平生學 |
b́nh sinh học: |
cái học cả cuộc đời, cái sở học ḿnh theo đuổi học hỏi cả đời. |
事職 |
sự chức: |
làm hết công việc của ḿnh. Giả Nghị có hai câu thơ: “Cổ nhân sự
nhất chức, Khởi cảm cẩu nhiên vi” (Người xưa giữ chức phận nào
cũng không làm cẩu thả). Khi Giả Nghị làm Thái phó cho Lương
Hoài Vương, Hoài Vương ngă ngựa mất đi khiến Giả Nghi buồn rầu
v́ ḿnh không làm ǵ để cho đừng xảy ra tai nạn này. Qua năm
sau, Giả Nghi mất lúc 35 tuổi. |
天降 |
thiên giáng: |
trời ban xuống, trời cho. |
異物 |
dị vật: |
sự vật lạ kỳ, con vật khác lạ. Đây là con chim cú mà Giả Nghị đề
cập trong bài “Phục điểu phú” (bài phú về con chim cú). Ông kể
trong bài này có buổi chiều tà con chim cú bay đến chỗ ông ngồi.
Đó là điềm xấu có ảnh hưởng số mệnh của ḿnh. |
câu 7: |
|
Nguyễn Du nghĩ rằng chỗ Giả Nghị làm việc ở Trường Sa cũng có
con sông Tương chảy qua huyện Tương Đàm và phía trên sông Tương
qua đây có ḍng Mịch La là một nhánh sông Tương. Tâm sự của
Khuất Nguyên cùng Giả Nghị gần giống nhau và cả hai đều là người
tài giỏi nhưng không có chỗ được tin dùng. |
|
|
|
Xem
Bài số 44-45
Dương Anh Sơn
Giáo Sư Triết học
Trung học Ninh Ḥa
|